Người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.H ở Lâm Đồng.

Người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Mức xử phạt đối với người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định được quy định tại điểm b khoản 1, điểm d khoản 12, điểm a khoản 13 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
...
b) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định;
...
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm a, điểm d khoản 2; khoản 7; điểm b khoản 10; khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc rời khỏi khu vực biên giới biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 5; điểm a khoản 6; điểm b khoản 10; điểm a, điểm b khoản 11 Điều này;
...

Theo quy định trên, người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng và buộc rời khỏi khu vực biên giới biển đối với hành vi vi phạm.

Nếu người vi phạm là người nước ngoài thì ngoài những mức phạt nêu trên, người này còn bị trục xuất.

Khu vực biên giới biển

Khu vực biên giới biển (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền cao nhất 500.000 đồng và buộc rời khỏi khu vực biên giới biển đối với hành vi vi phạm.

Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền buộc người vi phạm rời khỏi khu vực biên giới biển nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập biên bản đối với người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định không?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong các cơ quan được quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do người, cơ quan có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3. Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền lập biên bản đối với người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định.

Khu vực biên giới biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người trong khu vực biên giới biển phải chịu sự huy động, chỉ huy, điều hành của cơ quan nào khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa môi trường?
Pháp luật
Theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP, người phát hiện thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa môi trường trong khu vực biên giới biển có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP, mẫu biển báo trong khu vực biên giới biển do cơ quan nào quy định?
Pháp luật
Khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tính từ đâu? Biển báo trong khu vực biên giới biển được quy định ra sao?
Pháp luật
Người nước ngoài vào khu vực biên giới biển không có giấy tờ theo quy định thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Giúp đỡ người khác lưu trú trái phép trong khu vực biên giới biển thì có thể bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển Việt Nam phải có các giấy tờ bản chính nào?
Pháp luật
Quay phim chụp ảnh ở khu vực có biển cấm nằm trong khu vực biên giới biển có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xây nhà nghỉ, khách sạn trong khu vực biên giới biển có phải thông báo bằng văn bản cho đồn Biên phòng không và có được miễn cấp giấy phép xây dựng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới biển
811 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: