Biển báo chia làn đường là gì? Xe mô tô đi không đúng làn đường quy định thì có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Tôi có một vài thắc mắc mong được giải đáp, cụ thể như sau: Biển báo chia làn đường là gì? Xe mô tô đi không đúng làn đường quy định thì có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không? Câu hỏi của anh K từ Bình Dương.

Biển báo chia làn đường là gì?

Hiện tại Luật Giao thông đường bộ 2008 cũng như các văn bản liên quan chưa có định nghĩa thế nào là biển báo chia làn đường.

Theo hướng dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ thì có thể chia biển báo chia làn đường làm 2 loại sau:

(1) Biển gộp làn đường theo phương tiện: Ký hiệu là R.415: Biển này dùng để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường và loại xe được phép lưu thông trên từng làn đường theo quy định.

Biển báo chia làn đường là gì?

(2) Biển phân làn đường cho từng loại xe: Ký hiệu là R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h). Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe riêng biệt. Cụ thể:

- Biển số R.412a "Làn đường dành cho xe ô tô khách": làn đường dành riêng cho ô tô khách (kể cả ô tô buýt).

- Biển số R.412b "Làn đường dành cho xe ô tô con".

- Biển số R.412c "Làn đường dành cho xe ôtô tải".

- Biển số R.412d "Làn đường dành cho xe máy": làn đường dành riêng cho xe máy và xe gắn máy.

- Biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”.

- Biển số R.412f “Làn đường dành cho ô tô”.

- Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).

- Biển số R.412h “Làn đường dành cho xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).

Biển báo chia làn đường là gì?

Biển báo chia làn đường là gì? Xe mô tô đi không đúng làn đường quy định thì có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Biển báo chia làn đường là gì? (Hình từ Internet)

Điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường quy định bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường được quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
...

Như vậy, theo quy định, người điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Trường hợp điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường quy định mà gây tai nạn giao thông thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Xe mô tô đi không đúng làn đường quy định thì có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Theo đó, người điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường quy định mà không gây tai nạn thì chỉ bị phạt tiền không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

Trường hợp điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường quy định gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Biển báo giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nơi có biển báo nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp thì thứ tự các xe đi như thế nào?
Pháp luật
Biển báo cấm vượt có tác dụng như thế nào? Lái xe ô tô vượt xe tại đoạn đường có biển báo cấm vượt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Lái xe ô tô vào đường cấm xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Biển cấm xe gắn máy có hình dạng như thế nào? Người điều khiển xe gắn máy chạy vào đường cấm xe gắn máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Biển báo vuông có ý nghĩa thế nào? Những biển báo giao thông hình vuông sẽ có màu sắc như thế nào?
Pháp luật
Biển báo chia làn đường là gì? Xe mô tô đi không đúng làn đường quy định thì có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Biển báo cấm quay đầu xe có tác dụng, ý nghĩa và sử dụng theo quy định của pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Biển tốc độ tối thiểu là gì? Khi nào thì biển tốc độ tối thiểu hết hiệu lực trên đoạn đường giao thông?
Pháp luật
Biển cấm xe khách có ý nghĩa gì và sử dụng như thế nào? Biển cấm xe khách được đặt ở vị trí nào theo quy định?
Pháp luật
Các biển báo giao thông cần nhớ và thường hay gặp nhất? Ý nghĩa các nhóm biển báo giao thông hiện nay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển báo giao thông
456 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển báo giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: