|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
630/TCT-PCCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
06/02/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 630/TCT-PCCS
V/v: Vướng mắc về xuất hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2007
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thời gian qua, một số Cục Thuế
và doanh nghiệp có phản ánh về việc vướng mắc đối với việc xử lý hành vi bán
hàng hóa, dịch vụ không xuất hóa đơn, kê khai sai thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn
và hóa đơn trả lại hàng. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đối với hành vi bán hàng hóa,
dịch vụ không xuất hóa đơn:
Tại điểm 1, mục
VI, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định: "1.1
Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy
định và giao cho khách hàng.
1.2 Thời điểm lập hóa đơn:
Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền
phát sinh theo quy định".
Tại điểm 1, mục
IV, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành về thuế GTGT quy định: "Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu
thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT…".
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng
hóa, dịch vụ nhưng không xuất hóa đơn ngay tại thời điểm chuyển giao hàng hóa,
cung ứng dịch vụ (do nguyên nhân bên mua chưa trả tiền hoặc hai bên không nắm
rõ quy định), sau đó cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử lý như sau:
a/ Trường hợp sau khi bán hàng
hóa, dịch vụ, mặc dù không xuất hóa đơn nhưng doanh nghiệp bán vẫn kê khai, nộp
thuế đối với khoản doanh thu bán hàng này thì bị xử phạt vi phạm theo quy định
tại Khoản 2, Điều 14 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002
của Chính phủ quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn và lập lại
hóa đơn làm căn cứ kê khai, nộp thuế.
b/ Trường hợp sau khi bán hàng
hóa, dịch vụ, doanh nghiệp bán không xuất hóa đơn và không kê khai, nộp thuế
thì xử lý như sau:
- Nếu thời điểm lập hóa đơn cùng
năm so với thời điểm bán hàng (chưa đến thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán
thuế) thì chỉ xác định là hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, chứng từ và bị
xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
nêu trên.
- Nếu thời điểm lập hóa đơn khác
năm so với thời điểm bán hàng (đã qua thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán
thuế) thì xác định là hành vi trốn thuế và bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn
tại Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan chức
năng để xử lý hình sự.
c/ Sau khi bên bán hàng đã lập
hóa đơn giao cho bên mua hàng, bên mua hàng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT
tại hóa đơn này. Số thuế GTGT này được tính vào chi phí hợp lý của năm hiện
hành lập hóa đơn.
2/ Ghi sai thuế suất thuế GTGT
trên hóa đơn:
a/ Tại điểm
1.10, mục VI, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính
phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định: "Trường hợp
lập lại hóa đơn: những trường hợp hóa đơn đã xé rời khỏi quyển, sau đó phát hiện
sai phải hủy bỏ thì tổ chức, cá nhân phải lập biên bản có chữ ký xác nhận của
bên mua hàng, bên bán hàng, nếu là tổ chức phải có ký xác nhận (đóng dấu) của
người đứng đầu tổ chức; bên mua hàng, bên bán hàng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số hóa đơn hủy bỏ".
Trường hợp doanh nghiệp ghi sai
thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn thì khi phát hiện, hai bên mua và bán phải lập
biên bản có chữ ký xác nhận (đóng dấu) của người đứng đầu hai doanh nghiệp để hủy
hóa đơn cũ sai sót và xuất lại hóa đơn GTGT mới với thuế suất thuế GTGT chính
xác thay thế hóa đơn cũ ghi sai thuế suất và thuế GTGT đầu ra do sai thuế suất
doanh nghiệp bán phải điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng xuất hóa đơn mới
thay thế hóa đơn cũ bị hủy bỏ.
b/ Căn cứ quy định tại tiết g1, điểm 1, mục IV, phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC
ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế, trường hợp bên bán không tự phát hiện sai thuế suất thuế GTGT mà
do cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì bị truy thu, xử phạt vi phạm hành chính
đối với số thuế GTGT tăng thêm và không được lập lại hóa đơn.
3/ Hóa đơn trả lại hàng:
Căn cứ quy định tại điểm 5.8, mục IV, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT, trường hợp doanh nghiệp bán
hàng hóa, đã xuất hóa đơn cho bên mua, nhưng sau một thời gian bên mua không
chuyển được quyền sở hữu và phải trả lại hàng hóa thì hai bên mua, bán phải lập
biên bản khi xuất hàng trả lại cho người bán và doanh nghiệp mua phải xuất hóa
đơn trên hóa đơn ghi rõ là hàng trả lại người bán. Hóa đơn này là căn cứ để bên
bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua hàng là đối
tượng không có hóa đơn thì hai bên phải lập biên bản ghi rõ số lượng hàng hóa
trả lại, giá không có thuế, thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm theo hóa đơn GTGT
gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn bán hàng làm căn cứ điều
chỉnh doanh thu, thuế GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, PCCS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 630/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc Vướng mắc về xuất hóa đơn
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 630/TCT-PCCS ngày 06/02/2007 của Tổng cục Thuế về việc Vướng mắc về xuất hóa đơn
57.885
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|