|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5957/TC/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
09/06/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 5957/TC/TCT
Về việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ XK bằng
hàng
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 6 năm 2003
|
CÔNG VĂN
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
.Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành
Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế GTGT. Nay, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể điểm 1,
mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC (nêu trên) về chứng từ thanh toán đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng như sau:
1. Các trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia
công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là
phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước
ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công
gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước
ngoài.
2. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế đối
với trường hợp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng gửi đến cơ
quan Thuế phải đủ hồ sơ, thủ tục như sau:
- Công văn đề nghị hoàn thuế
GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn (theo mẫu số
10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên). Công văn ghi
rõ là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán theo phương thức bù trừ với hàng
hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế
phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại, trong đó kê rõ số thuế đầu
vào được khấu trừ của hàng hóa nhập khẩu (số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu),
số thuế GTGT nộp thay cho phía nước ngoài đối với dịch vụ mua của nước ngoài để
thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra theo
mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT (áp dụng đối với hàng hóa chịu thuế
TTĐB mua của cơ sở sản xuất để bán ra) ban hành kèm theo Thông tư số
122/2000/TT-BTC và Thông tư số 82/2002/TT-BTC nêu trên, trong đó kê rõ số lượng,
giá trị hàng hóa đã nhập khẩu, dịch vụ đã mua của nước ngoài để thanh toán bù
trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã
đầy đủ và chính xác, phù hợp với Bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp Bảng
kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có
điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng
trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều
chỉnh phải giải trình rõ lý do.
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và
đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày Hợp đồng xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ ký với phía nước ngoài.
+ Số, ngày Hợp đồng mua hàng hóa
nhập khẩu, dịch vụ của phía nước ngoài (gọi tắt là Hợp đồng nhập khẩu) thanh
toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ khai xuất khẩu của
hàng hóa xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ khai nhập khẩu của
hàng hóa nhập khẩu mua của phía nước ngoài thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày văn bản xác nhận với
phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Trường hợp sau khi thanh toán bù
trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng,
cơ sở kinh doanh phải kê trong Bảng kê kèm theo về số, ngày, chứng từ thanh
toán qua Ngân hàng, số tiền thanh toán.
Các Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ, Hợp đồng nhập khẩu mua hàng hóa, dịch vụ với phía nước ngoài phải theo
đúng quy định của Luật thương mại ghi rõ: số lượng, chủng loại, giá trị hàng
hóa, dịch vụ, giá bán (mua), giá gia công (đối với trường hợp gia công hàng
hóa), hình thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và
giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu mua của phía nước ngoài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu thanh toán theo phương thức bù trừ với hàng nhập
theo Hợp đồng dài hạn với phía nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký với
cơ quan Thuế về Hợp đồng xuất khẩu, Hợp đồng nhập khẩu, kế hoạch thanh toán với
khách hàng nước ngoài, định kỳ cơ sở phải có văn bản xác nhận về số lượng, giá
trị hàng hóa đã thanh toán bù trừ với phía nước ngoài.
Ngoài các hồ sơ, thủ tục hoàn
thuế phải gửi đến cơ quan Thuế nêu trên, các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế,
khấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở. Khi cơ quan Thuế
tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hóa đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT
phải nộp hoặc được hoàn.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thanh toán theo phương thức này cơ sở kinh doanh được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%, khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có đủ thủ tục nêu tại điểm 2 công văn
này chứng minh hàng hóa, dịch vụ đã thực tế xuất khẩu, hàng hóa đã thực tế nhập
khẩu, đã thực hiện thanh toán bù trừ.
3. Trường hợp hàng hóa bán cho
thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo
chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu thì việc thanh toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài
nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
Công văn 5957/TC/TCT của Tổng cục Thuế về việc thanh toán hàng hoá dịch vụ xuất khẩu bằng hàng
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5957/TC/TCT ngày 09/06/2003 của Tổng cục Thuế về việc thanh toán hàng hoá dịch vụ xuất khẩu bằng hàng
3.367
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|