BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 687-TCT/NV2
Về việc quyết toán thuế năm 2000
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 3 năm 2001
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 687 TCT/NV2 NGÀY 6 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ VIỆC
QUYẾT TOÁN THUẾ NĂM 2000
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo quy định của các Luật thuế,
các Pháp lệnh thuế và chế độ thu nộp NSNN, các đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán thuế nộp cơ quan quản lý thuế theo chế độ.
Việc kiểm tra quyết toán thuế
năm 2000, Tổng cục thuế lưu ý một số điểm sau:
I. YÊU CẦU CỦA
VIỆC KIỂM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ
Cơ quan quản lý thuế có trách
nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế theo các bước cụ
thể sau:
Bước 1: Kiểm tra báo cáo quyết
toán thuế năm của đối tượng nộp thuế:
- Trong khoản thời gian 60 ngày
kể từ ngày kết thúc năm tài chính Cục thuế hoặc Chi Cục thuế phải thực hiện
thông báo, đôn đốc đối tượng nộp thuế gửi báo cáo quyết toán thuế và báo cáo
tài chính năm đúng thời gian quy định (các đối tượng nộp thuế chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu báo cáo) cụ thể là:
+ Gửi tờ khai quyết toán từng sắc
thuế theo các mẫu quy định, cụ thể sau:
* Quyết toán thuế GTGT: Mẫu số
10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài
chính.
* Quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp: Mẫu số 2a, 2b ban hành kèm theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày
14/7/1998 của Bộ Tài chính.
* Quyết toán thuế tài nguyên: theo
mẫu ban hành tại Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính.
* Quyết toán thuế tiêu thụ đặc
biệt: Theo mẫu ban hành tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ
Tài chính.
* Quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo mẫu số 06-TN ban hành tại Thông tư số 39/TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ
Tài chính.
Trên cơ sở báo cáo quyết toán từng
sắc thuế, đơn vị lên bảng tổng hợp thanh toán các khoản phải nộp NSNN năm 2000
(mẫu số 1 đính kèm).
+ Gửi báo cáo tài chính theo quy
định tại Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.
Quá thời hạn quy định, đơn vị
nào chưa gửi các báo cáo thì tiến hành lập biên bản và xử lý phạt vi phạm hành
chính.
Căn cứ các số liệu do đơn vị kê
khai trên báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, đối chiếu các chỉ tiêu cần
thiết trong quyết toán, đồng thời đối chiếu các số liệu liên quan đã kê khai
trong năm (tờ khai thuế GTGT, tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp...) để
kiểm tra xác định số thuế phải nộp, số còn phải nộp của đơn vị.
- Căn cứ kết quả kiểm tra bảng
kê khai, báo cáo để:
+ Thông báo điều chỉnh số liệu
(nếu số liệu đơn vị tự kê khai có sai sót).
+ Lập bộ thuế.
+ Ra thông báo yêu cầu đơn vị nộp
số thuế còn thiếu vào NSNN (theo từng loại thuế) đã được doanh nghiệp tự kê
khai hoặc sau khi được cơ quan thuế thông báo điều chỉnh số liệu.
Thông báo thuế phải ghi rõ lần
thông báo (lần 1, lần 2 ...) và quy định thời hạn doanh nghiệp phải chấp hành nộp
Ngân sách.
- Tất cả các đơn vị thuộc đối tượng
thuế theo kê khai đều phải kê khai, lập báo cáo quyết toán thuế năm, được kiểm
tra bảng kê khai và thông báo nộp thuế. Công chức thuế kiểm tra phải điền vào bảng
nhận xét đánh giá (mẫu số 2 đính kèm).
Bước 2: Kiểm tra, thanh tra quyết
toán thuế
- Qua công tác quản lý và kết quả
kiểm tra báo cáo quyết toán thuế, cơ quan thuế quản lý xác định các đối tượng nộp
thuế có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai quyết toán thuế như:
+ Đến thời điểm quyết toán còn
có nợ đọng thuế quá lớn.
+ Số liệu về số thuế phải nộp và
đã nộp khai trong báo cáo quyết toán thuế so với số liệu cơ quan thuế quản lý
có chênh lệch lớn.
+ Số liệu trong tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) so với số liệu ước thực hiện (mẫu 1a)
có chênh lệch lớn.
+ Đối tượng nộp thuế không nộp
báo cáo quyết toán thuế
+ Đối tượng nộp thuế có số thuế
nộp thừa theo báo cáo quyết toán thuế quá lớn.
+ Đối tượng có dấu hiệu vi phạm
chế độ kê khai thuế hoặc ẩn lậu thuế...
Căn cứ vào các dấu hiệu trên, tuỳ
theo mức độ của từng đối tượng và địa bàn quản lý; bộ phận quản lý thuế lập kế
hoạch kiểm tra, thanh tra. Kế hoạch này được lập trên cơ sở mức độ vi phạm của
đối tượng nộp thuế và khả năng kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế; không nhất
thiết phải kiểm tra, thanh tra tất cả đối tượng nộp thuế.
Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định
các thành viên kiểm tra thanh tra, có thể do Phòng thanh tra xử lý tố tụng về
thuế hoặc Phòng quản lý thuế chủ trì và các bộ phận khác tham gia. Khi tiến
hành kiểm tra, thanh tra đơn vị nào thì thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra,
thanh tra đã quy định tại Quyết định số 1439 TCT/QĐ/TTr ngày 29/10/1999 của Tổng
cục thuế về việc ban hành quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra báo cáo quyết
toán thuế tại cơ sở kinh doanh.
- Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết
định kiểm tra và thông báo trước tới đơn vị được kiểm tra.
- Kết quả "kiểm tra, thanh
tra thuế" phải được lập thành biên bản, ghi rõ niên độ kiểm tra, nội dung
kiểm tra, nguyên nhân tăng, giảm của các chỉ tiêu được kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm
tra (tổ trưởng, đội trưởng), giám đốc và kế toán trưởng đơn vị được kiểm tra
cùng ký tên chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, thanh tra.
II. NỘI DUNG
CỦA VIỆC KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ
Ngoài việc thực hiện kiểm tra
báo cáo quyết toán thuế năm 2000 theo quy định, Tổng cục thuế hướng dẫn thêm một
số điểm cụ thể như sau:
1. Thuế giá trị
gia tăng:
1.1. Quyết toán thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ thì tất cả các
cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài, các đơn vị phụ thuộc được cấp mã số thuế tại địa phương (trừ hộ kinh
doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến
nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện việc quyết toán thuế GTGT.
Năm quyết toán thuế GTGT được
tính theo năm dương lịch, trường hợp các đơn vị được Bộ Tài chính đồng ý cho
quyết toán năm tài chính khác với năm dương lịch nếu việc quyết toán thuế GTGT
theo năm dương lịch có khó khăn thì được quyết toán thuế GTGT theo năm tài
chính.
1.2. Đối với hoạt động xây dựng
cơ bản tại địa phương khác nơi đóng trụ sở:
Trường hợp cơ sở là đơn vị hạch
toán phụ thuộc, sử dụng mã số thuế, hoá đơn của cơ sở chính, thì cơ sở phụ thuộc
phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng công trình theo tỷ lệ
1% trên giá trị công trình hoàn thành bàn giao, việc quyết toán thuế được thực
hiện tại cơ sở chính.
1.3. Đối với trường hợp xuất khẩu:
- Đối với cơ sở xuất khẩu trực
tiếp hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu tiểu ngạch, hồ
sơ phải có đủ điều kiện như hướng dẫn tại công văn số 1699 TCT/NV6 ngày
3/4/1999 của Tổng cục thuế về "Thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu tiểu
ngạch biên giới" thì mới được áp dụng thuế suất bằng 0%.
- Đối với hàng hoá uỷ thác xuất
khẩu: hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được hoàn thuế
GTGT, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm 1 - phần D
Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 26/7/1998 của Bộ Tài chính; Đối tượng được
hoàn là đơn vị có hàng xuất khẩu, đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu phải ghi đầy đủ
tên đơn vị có hàng uỷ thác xuất khẩu trên ô sô 3 của tờ khai Hải quan để có căn
cứ xác định đơn vị có hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%. Trường hợp ô số 3
không ghi thì phải lưu ý kiểm tra để tránh hiện tượng đơn vị nhận uỷ thác lợi dụng
chứng từ uỷ thác xuất khẩu để hưởng thuế suất 0%.
1.4. Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra được xác định
theo thuế suất và giá bán hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ. Trường hợp kiểm tra
phát hiện giá ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán phải truy thu
thuế GTGT và xử phạt theo chế độ.
Trường hợp cơ sở có hàng bán đại
lý nếu bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là giá ghi trong hợp
đồng đại lý. Trường hợp cơ sở bán hàng đại lý bán không đúng giá chỉ định thì
hoa hồng được hưởng phải tính thuế GTGT.
1.5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ
lệ 3% theo quy định tại Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các hoá đơn mua hàng hoá là hoá đơn bán hàng hợp pháp và
là hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, không áp dụng khấu trừ đối với hoá đơn
mua hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT và hoá đơn cung cấp dịch vụ.
Trường hợp hoá đơn có ghi nhiều
loại hàng hoá thì khi lập bảng kê được ghi tổng giá trị hàng hoá mua vào của
hoá đơn đó nhưng phải loại trừ số tiền mua dịch vụ và hàng hoá không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
Đối với trường hợp được khấu trừ
thuế đầu vào theo tỷ lệ giá mua hàng hóa kê khai trên bảng kê, cơ sở kinh doanh
phải lập theo đúng quy định ghi rõ tên, địa chỉ người bán, loại hàng hóa, số lượng
và giá thanh toán phù hợp với chứng từ chi trả tiền, các phiếu nhập kho vật tư,
người phụ trách thu mua, người lập bảng kê và giám đốc ký duyệt phải chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của số liệu kê khai.
Đối với thuế GTGT đã nộp khâu nhập
khẩu phải kiểm tra biên lai nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trường hợp chưa có
biên lai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải có chứng từ chuyển tiền nộp thuế
GTGT khâu nhập khẩu; doanh nghiệp phải điều chỉnh thuế GTGT đầu vào theo thông
báo điều chỉnh của cơ quan hải quan và quyết định hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu
(nếu có).
1.6. Giảm thuế GTGT:
Đối với những cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những
năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế
tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
Chỉ xét giảm thuế GTGT đối với
cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế GTGT được
xét giảm theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Phần H Thông tư số
122/200/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp hạch
toán toàn ngành, đơn vị trực thuộc thực hiện lưu giữ sổ sách, trong năm đã được
cơ quan thuế địa phương tạm giảm thì đơn vị trực thuộc phải tập hợp số tạm giảm
có sự xác nhận của cơ quan thuế địa phương gửi cơ quan thuế quản lý trụ sở
chính để thực hiện quyết định giảm chính thức.
Đối với các ngân hàng thương mại,
việc quyết toán thuế còn được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 261
TCT/NV2 ngày 19/1/2001 của Tổng cục thuế.
2. Thuế tiêu thụ
đặc biệt:
Việc xác định đối tượng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế, thuế suất thuế và thuế
TTĐB phải nộp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày
21/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TTĐB.
Cần lưu ý:
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất
mặt hàng chịu thuế TTĐB bán hàng thông qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực
thuộc (Trung tâm phân phối...) của cơ sở sản xuất thì giá bán làm căn cứ tính
thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc của cơ sở sản xuất
bán ra; cơ sở sản xuất bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá
làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng.
3. Thu sử dụng
vốn Ngân sách Nhà nước
Thu sử dụng vốn NSNN thực hiện
theo Thông tư số 33 TC/TCT ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính "hướng dẫn chế
độ thu sử dụng vốn NSNN" cần lưu ý:
- Nguồn để nộp thu sử dụng vốn
NSNN là khoản thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả
thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung - nếu có) theo quy định.
- Nếu số thu nhập còn lại sau
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung -
nếu có) nhỏ hơn số thu sử dụng vốn phải nộp, thì số thu sử dụng vốn chính thức
phải nộp trong năm quyết toán bằng số thu nhập còn lại.
- Đối với các DNNN hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: xổ số, xi măng, bưu chính viễn thông, điện, xăng
dầu, đại lý tàu biển, nước ngọt, nước giải khát có thu nhập cao do nộp thuế
GTGT thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì nguồn và cách xác định số thu
sử dụng vốn phải nộp là chênh lệch thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập bổ sung) và số phải nộp tiếp vào NSNN do thuế
GTGT nộp thấp so với thuế doanh thu.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hóa, hoặc góp vốn liên doanh thì nguồn nộp thu sử dụng vốn được lấy từ
phần lãi được chia theo quy định.
4. Thuế thu nhập
doanh nghiệp:
4.1. Kiểm tra chi phí hợp lý:
Xác định các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế thực hiện
theo quy định tại mục III, phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày
14/7/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn
tại tiết b, điểm 3, mục I phần thứ hai Thông tư số
89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999 của Bộ Tài chính cần lưu ý:
- Nguyên giá TSCĐ, thời gian sử
dụng TSCĐ, phương pháp trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ/BTC
ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.1.2. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa và các chi phí gia công chế biến, vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, thu mua phải có hóa đơn chứng từ theo quy định của Bộ
Tài chính.
- Trường hợp mua vật tư, hàng
hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản hoặc dịch vụ nhỏ lẻ của người không kinh
doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập bảng kê ghi rõ họ, tên, địa chỉ người
bán, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, giá dịch vụ cung ứng; giám đốc cơ
sở sản xuất kinh doanh duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp
cơ sở kinh doanh kê khai giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại
thời điểm mua thì cơ quan thuế ấn định mức giá để xác định chi phí tính thuế
thu nhập.
- Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT, nếu nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu và chi phí bao gồm cả thuế
GTGT.
- Đối với vật tư hàng hóa được
khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) trên cơ sở hóa đơn bán hàng và bảng kê mua
hàng thì cơ sở kinh doanh chỉ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để
tính thu nhập doanh nghiệp bằng doanh số mua, trừ (-) số đã được khấu trừ thuế.
4.1.3. Chi phí tiền lương, tiền
công, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công:
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
về nguyên tắc, tiền lương tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế
không vượt quá đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với
khối lượng công việc đã hoàn thành và chế độ xây dựng đơn giá tiền lương do Nhà
nước quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới,
quản lý tiền lương, thu nhập trong các DNNN, Thông tư số 13/LĐ-TBXH-TT ngày
10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phương
pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương thu nhập trong DNNN,
Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Tài chính về việc hướng dẫn xác định quỹ tiền
lương thực hiện khi doanh nghiệp Nhà nước không đảm bảo chỉ tiêu nộp Ngân sách
và lợi nhuận, Thông tư liên tịch số 19/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 14/8/1999 của
Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư
số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của các văn bản hướng dẫn Nghị định
số 28/CP (nêu trên).
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh chưa có lãi và doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động, chưa có
đơn giá tiền lương do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì quỹ tiền lương thực hiện
không vượt quá quỹ tiền lương cơ bản được xác định theo số lao động thực tế sử
dụng bình quân năm nhân (x) với hệ số tiền lương bình quân (gồm: hệ số cấp bậc
và hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định của Nhà nước) và mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
- Đối với các cơ sở kinh tế
ngoài quốc doanh: Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công để xác định thu
nhập chịu thuế được căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa người lao động với cơ sở
sản xuất kinh doanh và phù hợp với đơn giá tiền lương, tiền công đã đăng ký với
cơ quan thuế. Trường hợp phát hiện lương thực trả thấp hơn tiền lương theo hợp
đồng đã hạch toán vào chi phí thì chỉ tính vào chi phí theo lương thực trả. Trường
hợp đơn vị không có hợp đồng thoả thuận, không đăng ký tiền lương với cơ quan
thuế thì tiền lương, tiền công tính trong chi phí hợp lý để xác định thu nhập
chịu thuế căn cứ theo định mức tiền lương, tiền công do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quyết định.
4.1.4. Chi phí tiền ăn giữa ca:
Chi phí tiền ăn giữa ca cho người
lao động do giám đốc cơ sở sản xuất kinh doanh quyết định phù hợp với hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối
thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước (năm 2000 là 180.000đ/người/tháng)
4.1.5. Khoản chi bảo hộ lao động,
đồng phục:
Chỉ được hạch toán vào chi phí hợp
lý để xác định thu nhập chịu thuế khoản chi bằng hiện vật về bảo hộ lao động, đồng
phục.
4.1.6. Chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, tiếp cận, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội
nghị và các loại chi phí khác (ngoài các khoản chi phí đã hướng dẫn tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1999 của
Bộ Tài chính) phải có chứng từ theo quy định và gắn với kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng không vượt quá mức khống chế quy định.
Lưu ý: Tổng chi phí để xác định
mức khống chế là các khoản mục chi liệt kê từ điểm 1 đến điểm
10 tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC nêu trên, không bao gồm
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch,
đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác.
4.1.7. Trích các khoản dự phòng:
Trích các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997
của Bộ Tài chính, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được áp dụng
theo Thông tư nêu trên.
Riêng đối với việc trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng
áp dụng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 488/2000/QĐ/NHNN5 ngày
27/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.1.10. Các khoản chi không được
tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điểm 15 Mục III phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC.
* Nguyên tắc chung:
Các khoản chi phải có đầy đủ chứng
từ hợp pháp, mọi khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp đều
phải loại bỏ chi phí khi tính thuế thu nhập.
4.2. Các khoản thu nhập chịu thuế
khác được quy định tại Mục IV Phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC
cần lưu ý:
Trường hợp các doanh nghiệp
trong nước liên doanh với nhau theo hình thức hợp đồng thì thu nhập của hợp đồng
liên doanh phải nộp thuế thu nhập, bên nhận liên doanh có trách nhiệm kê khai
và nộp thuế thu nhập. Sau khi nộp thuế thu nhập, phần thu nhập được chia không
phải tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập ổn định nhưng phải tổng
hợp vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có) và trang
trải các chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh.
4.3. Thuế suất thuế TNDN:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp được áp dụng là 32%, trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế
suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 1/1/1999 quy định tại điểm
1.a - mục V - phần B Thông tư 99/1998/TT/BTC ngày 14/7/1998.
- Đối với các dự án đầu tư mới thuộc
các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư được áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, và hướng
dẫn tại Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính.
- Các khoản thu nhập khác không
thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 32%. Riêng đơn vị chỉ áp dụng một thuế suất 25% trong 3 năm đầu
theo quy định của Chính phủ, nếu có thu nhập khác thì cũng được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
- Đối với cơ sở hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc các ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng từng hoạt động
để áp dụng thuế suất tương ứng. Nếu không hạch toán riêng được thì phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất cao nhất. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh
có các thu nhập khác thì cũng áp dụng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức
thuế suất cao nhất.
4.4. Thuế thu nhập bổ sung:
Các cơ sở kinh doanh có thu nhập
cao thì ngoài việc phải nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, phần thu nhập còn
lại nếu cao hơn 12% giá trị vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm quyết toán năm
thì phần thu nhập cao hơn đó phải nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25%.
Giá trị vốn chủ sở hữu để làm cơ
sở xác định phần thu nhập cao hơn phải chịu thuế thu nhập bổ sung thực hiện
theo hướng dẫn tại công văn số 887 TC/TCT ngày 6 tháng 2 năm 2001 của Bộ Tài
chính về quyết toán thuế TNDN bổ sung. Giá trị vốn chủ sở hữu làm căn cứ tính
thuế thu nhập bổ sung được xác định như sau:
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng
chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu để làm căn cứ xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh;
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản;
+ Chênh lệch tỷ giá;
+ Lợi nhuận chưa phân phối;
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng
chế độ kế toán theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
+ Nguồn vốn kinh doanh;
+ Chênh lệch tỷ giá và đánh giá
lại tài sản;
+ Các quỹ hình thành từ lợi nhuận
sau thuế (trừ quỹ khen thưởng và phúc lợi);
+ Lãi chưa phân phối.
Cách xác từng chỉ tiêu: 2 kỳ cuối
d- Số kỳ Số + dầu
Trường hợp có số âm (-) thì phải
giảm trừ trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với các hộ kinh doanh chưa
thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT và Quyết định số
1177 TC/QĐ/CĐKT chưa xác định được vốn chủ sở hữu nên tạm thời chưa nộp thuế
thu nhập bổ sung.
Lưu ý: Cơ sở sản xuất kinh doanh
có hoạt động liên doanh thì vốn chủ sở hữu không tính phần vốn góp của các bên
tham gia kinh doanh và không tính giảm vốn chủ sở hữu phần vốn của cơ sở đem đi
liên doanh khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh không phân định được vốn chủ sở hữu cho các hoạt động chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp bổ sung và hoạt động tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp
bổ sung hoặc miễn thuế TNDN bổ sung, việc xác định số thuế TNDN bổ sung phải nộp
được xác định theo trình tự sau:
- Xác định số thuế thu nhập bổ
sung trên cơ sở thu nhập còn lại và số vốn chủ sở hữu chung của các hoạt động.
- Số thuế thu nhập bổ sung phải
nộp bằng (=) số thuế thu nhập bổ sung nhân (x) với tỷ trọng giữa thu nhập của
hoạt động chịu thuế TNDN bổ sung trên tổng thu nhập chịu thuế TNDN.
Ví dụ: Doanh nghiệp A hoạt động
kinh doanh thương mại, kinh doanh vận tải và xây dựng có vốn chủ sở hữu 15 tỷ đồng,
trong năm có thu nhập 3 tỷ đồng, kết quả kinh doanh của các hoạt động như sau:
thu nhập hoạt động thương mại 1,5 tỷ đồng, thu nhập hoạt động tài chính 0,4 tỷ,
thu nhập hoạt động bất thường 0,1 tỷ, hoạt động xây dựng 1,5 tỷ đồng, hoạt động
vận tải lỗ 0,5 tỷ đồng (hoạt động vận tải và xây dựng tạm thời không phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung). Việc xác định thuế thu nhập bổ sung của
doanh nghiệp A như sau:
+ Thuế thu nhập ổn định:
* Hoạt động vận tải và xây dựng
(cùng thuế suất được bù trừ):
(1,5 tỷ - 0,5 tỷ) x 25% = 1 tỷ x
25% = 0,25 tỷ
* Hoạt động thương mại, tài
chính, bất thường:
(1,5 tỷ + 0,4 tỷ + 0,1 tỷ) x 32%
= 1 tỷ x 32% = 0,64 tỷ
+ Thu nhập còn lại sau thuế TNDN
ổn định:
(2 tỷ + 1 tỷ) - (0,25 tỷ + 0,64
tỷ) = 2,11 tỷ
+ Thuế thu nhập bổ sung tính
trên toàn bộ thu nhập còn lại:
[2,11 tỷ - (15 tỷ x 12%)] x 25%
= 0,077 tỷ
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ
sung phải nộp của công ty A:
2 tỷ
/0,077
tỷ x = 0,051 tỷ
3 tỷ
4.5. Thuế thu nhập do thuế GTGT
thấp hơn thuế doanh thu:
Các doanh nghiệp Nhà nước có thu
nhập cao do thuế GTGT phải nộp thấp hơn so với thuế doanh thu thực hiện việc nộp
bổ sung thu nhập theo hướng dẫn tại công văn số: 2406 TC/TCT ngày 13/6/2000 của
Bộ Tài chính và công văn số 3156 TCT/NV1 ngày 18/7/2000 của Tổng cục Thuế.
4.6. Chuyển lỗ:
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị
lỗ thì được chuyển lỗ như sau:
- Lỗ các năm từ 1998 trở về trước
được phép chuyển lỗ 2 năm (theo quy định tại Luật thuế lợi tức).
- Lỗ các năm phát sinh từ 1999
trở đi được phép chuyển lỗ 5 năm.
Trường hợp chưa quyết toán thuế
thì số lỗ được tạm tính theo báo cáo quyết toán năm của cơ sở, sau khi có kiểm
tra của cơ quan quản lý thuế trực tiếp, doanh nghiệp được phép chuyển số lỗ và
điều chỉnh kết quả kinh doanh theo số liệu quyết toán của cơ quan thuế.
Riêng đối với các doanh nghiệp
nhà nước được phép chuyển lỗ theo thông báo tại Công văn số 689/VPCP-KTTH ngày
23/2/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý lỗ tồn đọng.
Cụ thể: Nếu số lỗ do nguyên nhân
khách quan còn tồn đọng đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 đã được chuyển lỗ 2 năm
trước, nếu vẫn còn lỗ luỹ kế thì được tiếp tục xử lý chuyển lỗ từ năm 1999 và
các năm tiếp theo nhưng không quá 5 năm kể cả thời gian doanh nghiệp đã được
chuyển lỗ trước đây.
4.7. Điều chỉnh số liệu quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Giám đốc doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán thuế do doanh nghiệp lập gửi
cơ quan thuế. Trong thời gian gửi báo cáo, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh số
liệu thì xử lý như sau:
+ Nếu cơ quan thuế chưa ra thông
báo nộp thuế (kiểm tra bước 1) thì doanh nghiệp gửi quyết toán thuế điều chỉnh
để thay thế quyết toán cũ và đính kèm 1 công văn nêu lý do thay thế quyết toán
cũ ghi rõ thay thế quyết toán thuế gửi ngày...
+ Nếu cơ quan thuế đã ra công
báo nộp thuế (kiểm tra bước 1) thì doanh nghiệp gửi một báo cáo bổ sung sửa đổi
về các chỉ tiêu đã điều chỉnh.
- Trường hợp miễn giảm sau quyết
toán thuế TNDN: Quyết định miễn giảm thuế căn cứ vào số thu nhập chịu thuế phát
sinh của từng năm, về nguyên tắc số giảm, trường hợp năm miễn giảm đã nộp thuế
thì được xác định năm đó nộp thừa và được trừ vào số phải nộp của năm tiếp
theo.
5. Quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
Về thuế thu nhập cá nhân được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2000/TT-BTC ngày 10/5/2000 của Bộ Tài
chính. Lưu ý:
5.1. Đối với các cá nhân có thu
nhập được chi trả bằng hiện vật phải quy đổi ra tiền theo giá trung bình trên
thị trường của địa phương do Cục thuế quy định tại thời điểm nhận hiện vật để
xác định thu nhập chịu thuế.
5.2. Đối với khoản thu nhập của
cá nhân do các cơ quan chi trả tiền hoa hồng môi giới, khuyến mại... cơ quan
chi trả có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập theo biểu thuế thu nhập
không thường xuyên trước khi chi trả. Trường hợp không khấu trừ thuế, cơ quan
chi trả phải nộp thay số tiền thuế của cá nhân. Số tiền nộp thay không được
tính vào chi phí để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà phải tính trừ vào
thu nhập sau thuế.
5.3. Đối với số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp thêm sau khi quyết toán thuế phải tính trừ vào thu nhập của từng
cá nhân, không được phép hạch toán vào chi phí.
5.4. Trường hợp cá nhân nhận thu
nhập NET (thu nhập không có thuế) thì phải quy đổi ra thu nhập có thuế theo công
thức sau:
5.4.1- Đối với người Việt Nam và
cá nhân khác cư trú tại Việt Nam
Đơn vị:1.000đ
Thu
nhập thực lĩnh (TNTL)
|
Thu
nhập chịu thuế
|
/Trên
2.000 đến 2.900
|
TNLN
- 200
0,9
|
/Trên
2.900 đến 3.700
|
TNLN
- 500
0,8
|
/Trên
3.700 đến 5.100
|
TNLN
- 900
0,7
|
/Trên
5.100 đến 6.300
|
TNLN
- 1.500
0,6
|
/Trên
6.300 đến 7.300
|
TNLN
- 2.300
0,5
|
/Trên
7.300 đến 8.000
|
TNLN
- 3.300
0,4
|
/Trên
8.000
|
TNLN
- 4.700
0,28
|
Ví dụ: thu nhập thực lĩnh của cá
nhân Việt Nam bình quân tháng là 4.830.000 đồng thì thu nhập có cả thuế là:
/4.830.000
- 900.000
0,7
|
=
|
5.614.285
|
5.4.2. Đối với người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động và công tác tại nước ngoài:
Thu
nhập thực lĩnh (TNTL)
|
Thu
nhập chịu thuế
|
/Trên
8.000 đến 18.800
|
TNLN
- 800
0,9
|
/Trên
18.800 đến 42.800
|
TNLN
- 2.800
0,8
|
/Trên
42.800 đến 63.800
|
TNLN
- 7.800
0,7
|
/Trên
63.800 đến 87.800
|
TNLN
- 15.800
0,6
|
/Trên
87.800
|
TNLN
- 27.800
0,5
|
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập
NET mà khoản thu nhập từ tiền lương chiếm 70% trở lên thì chỉ lấy thu nhập từ
lương để quy đổi thu nhập chịu thuế. TNCT sau khi quy đổi phải cộng với phần
thu nhập còn lại 30% để xác định tổng thu nhập chịu thuế và căn cứ vào biểu thuế
thu nhập để tính số thu nhập phải nộp. Riêng đối với khoản tiền nhà (người nước
ngoài) căn cứ xác định mức khống chế không quá 15% trên số tiền lương đã được
quy đổi.
6. Quyết toán
thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Đối với các Chi nhánh của các
tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (bao gồm cả chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài) thực hiện việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư số 08/2001/TT-BTC ngày 18/1/2001 của Bộ Tài chính.
- Đối với thuế chuyển thu nhập
ra nước ngoài đối với các khoản thu nhập thực chuyển kể từ ngày 1/7/2000 và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu tiền trước của các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê cơ sở hạ tầng sẽ thực hiện theo Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
7. Thuế nhập khẩu:
Đối với vật tư hàng hóa nhập khẩu
dùng vào mục đích thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nhưng trong năm thay
đổi mục đích sử dụng không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì phải truy
thu thuế nhập khẩu theo quy định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Việc kiểm tra báo cáo quyết toán
thuế năm 2000 có nhiều khó khăn, vướng mắc do thực hiện chính sách thuế mới và
có nhiều điểm điều chỉnh trong chính sách chế độ. Cục thuế các địa phương cần
làm tốt các điểm sau đây:
1. Phổ biến cho các Phòng, các
Chi cục thuế và tới từng cán bộ thuế về yêu cầu, nội dung kiểm tra báo cáo quyết
toán thuế năm 2000, đặc biệt chú ý đến những điều chỉnh trong chính sách, chế độ
thuế.
2. Gửi mẫu báo cáo quyết toán
thuế và thông báo thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế tới các đối tượng nộp
thuế. Triển khai kiểm tra báo cáo quyết toán thuế theo các bước quy định.
3. Kiên quyết xử phạt đối với
các đối tượng cố tình dây dưa, chậm nộp thuế vào NSNN.
4. Cơ quan thuế quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc phải làm tròn trách nhiệm kiểm tra thuế
GTGT, xác định chi phí hợp lý..., xác định các khoản thuế phải nộp, đã nộp NSNN
và gửi biên bản về cơ sở sản xuất kinh doanh chính và cơ quan thuế quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh để có căn cứ quyết toán thuế toàn cơ sở. Cơ quan thuế không
được chỉ ghi nhận số thuế đã nộp mà không kiểm tra doanh thu, chi phí tại các
cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo trách nhiệm được giao.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
việc kiểm tra báo cáo quyết toán thuế mang tính chất độc lập với việc kiểm tra
quyết toán tài chính, cơ quan thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác định
số thuế phải nộp NSNN của doanh nghiệp.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn
cụ thể khi kiểm tra báo cáo quyết toán năm 2000 đối với các đối tượng nộp thuế;
trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo bằng
văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu, giải quyết kịp thời.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM........
- Tên đơn vị:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ:
- Tel: Fax:
Năm quyết toán từ ngày.... tháng...
năm... đến.... ngày..... tháng..... năm.......
Tên
loại thuế
|
Số
còn phải nộp năm trước chuyển sang (năm...)
|
Số
phát sinh phải nộp năm quyết toán (năm...)
|
Tổng
số đã nộp trong năm...
|
Số
còn phải nộp NSNN
|
1. Thuế GTGT
|
|
|
|
|
2. Thuế TTĐB
|
|
|
|
|
3. Thuế TNDN
|
|
|
|
|
4. Thu sử dụng vốn NSNN
|
|
|
|
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
|
|
|
|
6. Thuế và thu khác
|
|
|
|
|
8....
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Các số liệu trên đảm bảo chính
xác, trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện không đúng thực tế, đơn vị
sẽ chịu xử phạt theo Luật định.
....., ngày... tháng... năm...
Người
lập biểu
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 2
BẢNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SAU KIỂM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
THUẾ BƯỚC 1 NĂM........
- Tên đơn vị:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ:
- Tel: Fax:
1. Nhận báo cáo kế toán: Ngày...
tháng.... năm....
2. Nhận tờ khai quyết toán thuế:
Ngày... tháng... năm...
Đủ... Thiếu... Không nộp...
3. Nhận bảng tổng hợp thanh toán
các khoản thuế và nộp Ngân sách: Ngày... tháng... năm....
4. Nợ đọng thuế đến thời điểm
quyết toán
Thuế........................................
Thuế........................................
................................................
5. Số liệu trong quyết toán thuế
thu nhập (mẫu 2a) so với tờ khai thuế TNDN (mẫu 1a) có chênh lệch lớn
Doanh thu...
Chi phí...
Trong đó:
+ Nguyên vật liệu
+ Tiền lương
................
6. Các dấu hiệu khác:
7. Kết luận:
- Chưa cần thiết phải kiểm tra,
kiểm soát thuế: ...
- Cần thiết phải kiểm tra, kiểm
soát thuế: ...
- Đề nghị thanh kiểm tra toàn diện:
...
......, ngày.......
tháng....... năm.....
CÔNG
CHỨC THUẾ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
(Ký ghi rõ họ tên)