Quyền tự do ngôn luận là gì? Lợi dụng quyền tự do ngôn luận bôi nhọ danh dự nhân phẩm uy tín người khác bị xử lý thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
04/11/2023 16:30 PM

Xin hỏi quyền tự do ngôn luận là gì? Lợi dụng quyền tự do ngôn luận bôi nhọ danh dự nhân phẩm uy tín người khác bị xử lý thế nào? - Thảo Ly (Hải Dương)

Quyền tự do ngôn luận là gì? Lợi dụng quyền tự do ngôn luận bôi nhọ danh dự nhân phẩm uy tín người khác bị xử lý thế nào? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Quyền tự do ngôn luận là gì?

Theo Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Theo đó có thể hiểu Hiến pháp quy định “quyền tự do ngôn luận” của mọi công dân là quyền được tự do trong giới hạn mà pháp luật quy định, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Tự do ngôn luận khác với việc tùy tiện vu khống, bôi nhọ, xâm hại đến cá nhân, tổ chức. 

2. Lợi dụng quyền tự do ngôn luận bôi nhọ danh dự nhân phẩm uy tín người khác bị xử lý thế nào?

2.1 Xử phạt hành chính 

Người lợi dụng quyền tự do ngôn luận thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng: Khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7).

- Phạt tiền từ 05 - 20 triệu đồng: Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (Điều 54).

Ngoài ra, nếu việc sử dụng trang thông tin điện tử để đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm cá nhân thì có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng theo điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

2.2 Chịu trách nhiệm hình sự

Nếu hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có mức độ nguy hiểm cao thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) như sau:

- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Mức bồi thường thiệt hại do danh dự nhân phẩm uy tín bị xâm phạm 

Người nào lợi dụng quyền tự do ngôn luận nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác gây ảnh hưởng tới tinh thần phải bồi thường thiệt hại như sau:

- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. 

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; 

Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

- Theo đó, tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng.

Như vậy, mức bồi thường tổn thất tinh thần do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 18 triệu đồng.

(Khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,073

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn