Căn cứ quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023) thì từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 310 ngàn đồng/tháng so với quy định hiện hành).
Mức lương cơ sở nêu trên được dùng làm căn cứ:
(1) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thoả thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
(2) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
(3) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Lương cơ sở tăng từ ngày 01/7/2023, lương tối thiểu vùng có tăng không? (Hình từ internet)
Theo thông tin ghi nhận đến thời điểm hiện tại thì mức lương tối thiểu vùng sẽ không được điều chỉnh trong năm 2023. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2023 sẽ vẫn được áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
Ngày 21/02/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL gửi các chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong đó, có đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới;
- Đồng thời đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo.
Như vậy, dự kiến mức lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh trong năm 2024.
Xem thêm: Lương tối thiểu vùng 2023 là bao nhiêu? Có tăng lương tối thiểu vùng năm 2023?