ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 16 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số
162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
nông khuyến ngư ở địa bàn khó khăn và Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối
với hoạt động khuyến nông;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1300/SNN-KH.TC ngày 15/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc sử dụng
kinh phí hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng;
- Lưu: VT, KT, CNN.
@DienKT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
KINH PHÍ
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định việc hỗ trợ
kinh phí để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến,
bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy
nông, ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sản xuất: Nông dân sản
xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang
trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
2. Tổ chức khuyến nông trong nước
và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất
kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP
ngày 08/01/2010 của Chính phủ.
3. Người hoạt động khuyến nông
tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh
doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ.
4. Cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về khuyến nông
Điều 3.
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí ngân sách địa
phương bố trí hàng năm;
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng
tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông được sử
dụng cho những hoạt động khuyến nông phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
nông nghiệp của tỉnh theo chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân
tỉnh, huyện phê duyệt.
2. Các tổ chức, đơn vị được giao
kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu
chuẩn kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm
soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng
theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nội
dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông địa phương
1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo:
a) Đối tượng:
- Người sản xuất, bao gồm: Nông
dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ
trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường; doanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do nhà nước hỗ trợ;
- Người hoạt động khuyến nông là
cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất
kinh doanh trong các lĩnh vực theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ.
b) Nội dung chi tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình
trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường,
trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng
cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền
ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu
có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen
thưởng.
c) Mức hỗ trợ:
- Đối với người sản xuất:
+ Người nông dân sản xuất nhỏ,
nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền
ăn 70.000 đồng/ngày thực học/người, đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại
tỉnh, thành phố; 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo
tổ chức tại huyện, thị xã; 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập
huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn. Hỗ trợ tiền đi lại đối với người
học xa nơi cư trú từ 15km trở lên, thanh toán theo mức khoán tối đa không quá
150.000 đồng/người/khóa học.
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn
vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí
dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học
viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.
+ Người nông dân sản xuất hàng
hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường
được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại bằng 50%
theo mức quy định tại tiết 1, đoạn 1, điểm c, khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn
vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí
dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học
viên thì được hỗ trợ 50% chi phí.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực
tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu
học khi tham dự đào tạo.
- Đối với người hoạt động khuyến
nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ:
+ Người hoạt động khuyến nông hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn
vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí
dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học
viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.
+ Người hoạt động khuyến nông
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định tại tiết 1,
đoạn 1, điểm c, khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
- Chi bồi dưỡng giảng viên thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Về thời gian đào tạo, mức chi trả
thù lao cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật của từng lớp
học đối với những hoạt động khuyến nông phù hợp với yêu cầu của từng loại hình
đào tạo được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Chi thông tin tuyên truyền: Hỗ
trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức,
cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền để phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ,
kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trên cơ sở căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác
thông tin tuyên truyền hàng năm; thông qua:
a) Phương tiện thông tin đại
chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông (bản tin ngành).
b) Diễn đàn khuyến nông: Chi
thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: Hỗ trợ ăn, ở, đi lại
cho đại biểu tham gia diễn đàn.
Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn
đàn theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 của Quy định này; Mức chi nước uống,
báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Hội nghị: Hội nghị tổng kết
khuyến nông (tổng kết chương trình, dự án khuyến nông, tổng kết năm…). Mức chi
theo quy định hiện hành.
d) Chi hội chợ triển lãm: Hỗ trợ
100% chi phí thuê gian hàng, thiết kế gian hàng, mẫu vật trưng bày; chi thông
tin tuyên truyền hội chợ; chi hoạt động của Ban tổ chức.
đ) Chi hội thi về các hoạt động
khuyến nông: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn
phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu
hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục
vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa
đón thí sinh dự thi và chi khác;
e) Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ
thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền mua phần mềm, cập nhật số liệu,
bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có);
3. Chi xây dựng các mô hình
trình diễn về khuyến nông:
a) Nội dung:
- Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện ứng dụng của tỉnh;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản
lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
b) Mức hỗ trợ:
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất phù
hợp với điều kiện ứng dụng của tỉnh.
+ Mô hình sản xuất nông nghiệp
trình diễn: Ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống
và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc,
thức ăn thủy sản); ở địa bàn trung du miền núi được hỗ trợ 100% chi phí mua giống
và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi
phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
+ Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp,
bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy
cơ khí, thiết bị: Ở địa bàn khó khăn huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí,
nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình, ở địa bàn trung du miền núi hỗ
trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng
bằng hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình ứng dụng công nghệ cao
hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô
hình.
+ Mô hình tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không
quá 30 triệu đồng/mô hình.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực
tế thuê.
- Chi triển khai mô hình trình
diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu
có). Mức chi tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô hình công nghệ
cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho
người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày;
4. Chi nhân rộng mô hình, điển
hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền,
quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức chi 15 triệu đồng/1 mô hình, điển hình sản xuất
tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng
viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại đoạn 3,
điểm c, khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
5. Chi mua bản quyền tác giả,
mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
6. Biên soạn và in giáo trình,
tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại
Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung
chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình
các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
7. Chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động
khuyến nông: Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí, Thủ trưởng đơn vị được
giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông lập hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định.
8. Chi tham quan, học tập trong
nước, nước ngoài:
- Chi tham quan học tập trong nước:
Mức chi theo quy định hiện hành;
- Chi tham quan học tập nước
ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
9. Mua sắm trang thiết bị phục vụ
trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Chi quản lý chương trình dự
án khuyến nông:
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền
giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát
đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ
quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí,
xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí
khuyến nông báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
b) Đối với tổ chức thực hiện dự
án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi không
quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo
được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác (nếu có).
11. Chi khác phục vụ hoạt động
khuyến nông (nếu có).
Điều 6. Điều
kiện để thực hiện các mô hình trình diễn khuyến nông; điều kiện tham gia triển
khai các chương trình, dự án khuyến nông
1. Điều kiện người sản xuất được
hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn:
- Có địa điểm thực hiện mô hình
trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;
- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo
tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình;
- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn
kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.
2. Điều kiện đơn vị tham gia thực
hiện triển khai chương trình, dự án khuyến nông: Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Lập,
chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; cụ
thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ
vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền thông
báo; định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi do UBND tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông, để tổng hợp vào dự
toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân
sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí khuyến nông khoản
1 Điều này phải lập theo từng chương trình; dự án và chi tiết theo nội dung chi
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm
quyền giao; căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho
các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến
nông thực hiện.
Đối với các đơn vị không trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc trúng thầu các
dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí
khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở để ký hợp đồng thực hiện. Phương
án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án; gửi Sở Tài
chính thẩm tra theo quy định.
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Sở Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm:
Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị
được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo
chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.
Điều 8. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương trình, dự án khuyến nông, bảo
đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông đúng mục đích, có hiệu quả và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cá nhân, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp báo cáo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.