Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp Người ký: Nguyễn Minh Hiển, Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành: 18/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ;

Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP), Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT), Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT) và Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 3. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

1. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

2. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm thế chấp nhà ở, công trình xây dựng khác, vườn cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

3. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

4. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.

5. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

6. Đăng ký thay đổi, xoá đăng ký thế chấp đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Người yêu cầu đăng ký tự kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đảm bảo nội dung đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được lưu trong hồ sơ địa chính.

3. Trách nhiệm báo cáo về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của địa phương do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp (đầu mối là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

c) Đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.

4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và hàng năm các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; quy trình đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với các quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

đ) Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm ở địa phương.

Điều 5. Thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Điều 6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký

1. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại Giấy chứng nhận đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo.

2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nộp tại Ủy ban nhân dân xã hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã hoặc do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thời gian thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 7. Đơn yêu cầu đăng ký

1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là các bên ký kết hợp đồng thế chấp hoặc người được uỷ quyền, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp nhà ở, hợp đồng thế chấp tài sản khác gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đã có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật thì chỉ cần chữ ký, con dấu của một bên ký kết hợp đồng thế chấp hoặc người được uỷ quyền;

b) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về bên nhận thế chấp, sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, yêu cầu xóa đăng ký thế chấp đã có chữ ký, con dấu của bên nhận thế chấp;

c) Yêu cầu xóa đăng ký thế chấp có chữ ký, con dấu của bên thế chấp và văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp.

2. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là người yêu cầu đăng ký.

Điều 8. Lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP .

Điều 9. Biểu mẫu đăng ký

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải sử dụng các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương II

ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục 1: HỒ SƠ ĐĂNG KÝ

Điều 10. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai

Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

4. Giấy phép xây dựng đối với các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận hoặc tài sản đó không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư (01 bản sao có chứng thực);

5. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Điều 11. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất

1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó đã được chứng nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó đã hình thành, nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản uỷ quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

đ) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

Điều 12. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất

1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trên đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà chủ sở hữu tài sản đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuê (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trên đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà tài sản đó đã hình thành, nhưng chủ sở hữu tài sản chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

d) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

Điều 13. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai

1. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP), mà người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Giấy phép xây dựng đối với các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận hoặc tài sản đó không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư (01 bản sao có chứng thực);

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

đ) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản uỷ quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

2. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (01 bản chính);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);

c) Văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

d) Giấy phép xây dựng đối với các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận hoặc tài sản đó không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư (01 bản sao có chứng thực);

đ) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản uỷ quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Điều 14. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên thế chấp, bên nhận thế chấp;

b) Thay đổi tên hoặc thay đổi loại hình doanh nghiệp của một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

c) Rút bớt tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

đ) Khi tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã được hình thành.

2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký (01 bản chính);

b) Hợp đồng về việc thay đổi trong trường hợp các bên thoả thuận bổ sung, rút bớt tài sản thế chấp, thoả thuận rút bớt, bổ sung, thay thế một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp (01 bản chính) hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi tên, thay đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

3. Khi bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có sự thay đổi loại hình doanh nghiệp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi đối với tất cả các hợp đồng đó, hồ sơ gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi loại hình doanh nghiệp (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính văn bản đó thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

c) Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký (01 bản chính).

4. Khi có sự thay đổi tên của bên nhận thế chấp mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc thay đổi bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp đối với tất cả các hợp đồng đó, hồ sơ gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này;

b) Hợp đồng về việc thay đổi trong trường hợp các bên thoả thuận thay đổi bên nhận thế chấp (01 bản chính) hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính văn bản đó thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;

c) Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký (01 bản chính).

5. Trong trường hợp có yêu cầu đăng ký thay đổi tên của bên thế chấp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi quy định tại khoản 2 Điều này và một (01) bộ hồ sơ yêu cầu xác nhận thay đổi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp

Người yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

3. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Điều 16. Hồ sơ xoá đăng ký thế chấp

Khi thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ xoá đăng ký gồm:

1. Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp (01 bản chính);

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

3. Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp (01 bản chính);

4. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Điều 17. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trong trường hợp phát hiện nội dung chứng nhận đăng ký không chính xác, không đầy đủ hoặc không có nội dung chứng nhận trên Đơn yêu cầu đăng ký, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã thực hiện đăng ký để thực hiện việc sửa chữa sai sót.

2. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót gồm:

a) Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu nội dung đăng ký thế chấp đã ghi trên Giấy chứng nhận đó có sai sót (01 bản chính);

c) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu sửa chữa sai sót là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.

Mục 2: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

Điều 18. Nộp hồ sơ đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký là cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Người yêu cầu đăng ký là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc khu vực nông thôn thì hộ gia đình, cá nhân trong nước được lựa chọn việc nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp hồ sơ đăng ký nộp tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Điều 19. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký

1. Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký thực hiện các việc sau đây:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định;

b) Ghi thời điểm nhận hồ sơ (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu tiếp nhận hồ sơ; ký và ghi rõ họ, tên vào phần cán bộ tiếp nhận hồ sơ;

c) Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu đăng ký được nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm phải chuyển hồ sơ yêu cầu đăng ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngay trong ngày làm việc để giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 20. Đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa đăng ký

1. Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.

3. Trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chứng nhận đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo hoặc xoá đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký và thực hiện các công việc sau đây:

a) Đối với trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; vào Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật;

c) Đối với trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi việc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp vào Sổ Địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai; thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;

d) Đối với xóa đăng ký thế chấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xoá đăng ký trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xoá đăng ký trong Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉ ghi nội dung đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký, Sổ Địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Điều 21. Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hồ sơ đăng ký có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003

1. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp theo hướng dẫn tại các Điều 10, 11, 12 và 13 của Thông tư này (không bao gồm Giấy chứng nhận) và một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký thế chấp và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ do cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Chứng nhận việc đăng ký thế chấp vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp và trả kết quả đăng ký theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này;

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm ghi nội dung đã đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trong trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hủy việc đăng ký thế chấp, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

Điều 22. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Chứng nhận việc đăng ký thế chấp vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp và trả kết quả đăng ký theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này;

b) Thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký.

3. Trong trường hợp quyền sử dụng đất đã được đăng ký thế chấp trước khi tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp.

4. Trong trường hợp đã đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hủy kết quả đăng ký thế chấp, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

Điều 23. Đăng ký thế chấp trong trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm

1. Trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới, có hiệu lực độc lập với hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thế chấp mới và không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó.

2. Trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới thay thế hợp đồng thế chấp đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký thực hiện xóa đăng ký thế chấp trước đó và thực hiện đăng ký thế chấp mới.

3. Trường hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm mà không bổ sung tài sản bảo đảm và các bên ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hoặc ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp đã đăng ký thì các bên không phải thực hiện đăng ký thay đổi đối với văn bản sửa đổi, bổ sung đó.

Điều 24. Đăng ký thay đổi trong trường hợp thay đổi tên của bên thế chấp

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi tên của bên thế chấp đồng thời với hồ sơ yêu cầu xác nhận thay đổi tên trên Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi tên của bên thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ địa chính trước khi thực hiện liên thông thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp.

Điều 25. Chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi, chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT , Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 26. Sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện trong hồ sơ địa chính có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên đơn yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận được yêu cầu sửa chữa sai sót do người yêu cầu đăng ký phát hiện thì trong thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

a) Đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai nếu có sai sót trên Giấy chứng nhận;

b) Chứng nhận vào Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

c) Cấp văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Đơn yêu cầu đăng ký nếu có sai sót trên Đơn yêu cầu đăng ký.

3. Việc sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký không thay đổi thời điểm đăng ký thế chấp và người yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí sửa chữa sai sót.

Điều 27. Trả kết quả đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký trực tiếp nhận kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả và Giấy biên nhận thu lệ phí đăng ký.

Trong trường hợp có thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về phương thức trả kết quả đăng ký thì thực hiện theo phương thức đã thỏa thuận.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lại cho người yêu cầu đăng ký các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (01 bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót (01 bản chính);

c) Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký (01 bản chính) trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót (01 bản chính) trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót và có Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

3. Trường hợp việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện cùng với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả cho người yêu cầu đăng ký Đơn yêu cầu đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả Giấy chứng nhận đã cấp cho người yêu cầu đăng ký.

4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 28. Lưu hồ sơ đăng ký

1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Hợp đồng thế chấp (01 bản chính);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận đăng ký thế chấp hoặc văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

2. 2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Hợp đồng về việc thay đổi (01 bản sao) hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực);

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận nội dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

3. Hồ sơ lưu về xoá đăng ký thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận xoá đăng ký thế chấp (01 bản sao);

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp (01 bản chính);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp gồm có:

a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);

c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

5. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm có:

a) Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký (01 bản sao);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung sai sót (01 bản sao);

c) Đơn yêu cầu đăng ký có sai sót (01 bản sao);

d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực).

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2012.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

a) Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Mẫu số 02/ĐKTĐ: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

c) Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

đ) Mẫu số 05/SCSS: Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót;

e) Mẫu số 06/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;

g) Mẫu số 07/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

h) Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;

i) Mẫu số 09/STN: Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:

a) Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

c) Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BTP-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP mà không có nhu cầu thực hiện cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì được sử dụng để đăng ký thế chấp thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư này.

2. Trong trường hợp nội dung hợp đồng tín dụng có điều khoản về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ký kết trước hoặc cùng thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp nộp hồ sơ đăng ký thế chấp.

Trường hợp yêu cầu đăng ký không đúng thời hạn do lỗi của người yêu cầu đăng ký thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vẫn thực hiện việc đăng ký và người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng nay có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không phải xóa đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng mẫu Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp được lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực cho đến khi hết trang ghi trong Sổ; sau đó bắt buộc phải sử dụng mẫu Sổ tiếp nhận được ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan tại địa phương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Minh Hiển

BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

THE MINISTRY OF JUSTICE – THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT

Hanoi, November 18, 2011

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE REGISTRATION OF THE MORTGAGE OF LAND USE RIGHTS AND LAND-ATTACHED ASSETS

Pursuant to the June 14, 2005 Civil Code;

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;

Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment;

Pursuant to the Government's Decree No. 83/2010/ND-CP of July 23, 2010, on registration of security transactions;

Pursuant to the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the implementation of the Land Law;

Pursuant to the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19, 2009, on the grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 25/2008/ND-CP of March 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment; and Decrees No. 19/2010/ ND-CP of March 5, 2010, and No. 89/2010/ ND-CP of August 16, 2010, amending and supplementing Decree No. 25/2008/ND-CP;

The Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment uniformly guide the registration of the mortgage of land use rights and land-attached assets as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular guides in detail the competence, dossiers and procedures for registration of the mortgage of land use rights and land-attached assets.

2. The provision of information on the mortgage of land use rights and land-attached assets complies with the provisions of Chapter III of the Government's Decree No. 83/2010/ ND-CP of July 23, 2010, on registration of security transactions (below referred to as Decree No. 83/2010/ND-CP), the Ministry of Natural Resources and Environment's Circular No. 09/2007/TT-BTNMT of August 2, 2007, guiding the making, revision and management of cadastral dossiers (below referred to as Circular No. 09/2007/TT-BTNMT). Circular No. 17/2009/TT-BTNMT of October 21, 2009, on certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (below referred to as Circular No. 17/2009/TT-BTNMT) and Joint Circular No. 69/2011/TTLT-BTC-BTP of May 18, 2011, of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice, guiding the collection, remittance, management and use of the fee for registration of security transactions, charge for provision of information on security transactions and charge for regular use of customer services (below referred to as Joint Circular No. 69/2011/TTLT-BTC-BTP).

Article 2. Subjects of application This Circular applies to:

1. Domestic individuals, households and organizations, overseas Vietnamese, and foreign individuals and organizations registering the mortgage of land use rights and land-attached assets in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Other organizations and individuals involved in the registration of land use rights and land-attached assets.

Article 3. Cases of registration of mortgage of land use rights and land-attached assets with land use right registration offices

1. Registration of mortgage of land use rights.

2. Registration of mortgage of land-attached assets, including houses, other construction works, perennial tree gardens and planted production forests.

3. Registration of mortgage of land-attached assets to be formed in future.

4. Registration of mortgage of land use rights together with land-attached assets.

5. Registration of mortgage of land use rights together with land-attached assets to be formed in future.

6. Registration of change and deregistration of mortgage in the cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.

7. Registration of written notification on the disposal of mortgaged assets in the case of registered mortgage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Registration requesters shall fill in by themselves a registration dossier and take responsibility before law for the completeness, lawfulness, truthfulness and accuracy of information declared in the registration dossier.

2. Land use right registration offices shall assure that the mortgage registration content be consistent with information in cadastral dossiers.

3. The registration of mortgage of land use rights and land-attached assets shall be reported as follows:

a/ Land use right registration offices shall send biannual and annual reports on the registration of mortgage of land use rights and land-attached assets to provincial-level Justice Departments for summarization and reporting to the People's Committees of provinces or centrally run cities (provincial-level People's Committees).

Biannual and annual reports shall be sent to provincial-level Justice Departments within 7 days from the end of the reporting period stated at Point c of this Clause;

b/ Provincial-level People's Committees shall send biannual and annual reports on the registration of mortgage of land use rights and land-attached assets in their localities to the Ministry of Justice (with the National Office for Registration of Security Transactions as the focal point) for summarization and reporting to the Government.

Biannual and annual reports shall be sent to the Ministry of Justice within 25 days from the end of the reporting period staled at Point c of this Clause;

c/ For biannual reports, the period of statistics is from October 1 of the previous year through March 31 of the current year. For annual reports, the period of statistics is from October 1 of the previous year through September 30 of the current year.

4. In addition to the tasks and powers defined in Clause 5, Article 46 of Decree No. 83/2010/ ND-CP, provincial-level Justice Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Departments of Natural Resources and Environment, Finance, Home Affairs and other related departments and sectors in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Reviewing and submitting to provincial-level People's Committees for promulgation a Regulation on coordinated state management of the registration of security transactions in localities; the process of registration and provision of information on mortgage of land use rights and land-attached assets according to the provisions of this Circular on dossiers and procedures and other relevant regulations;

c/ Guiding and directing the land use right registration offices, notarization organizations and other agencies, organizations and individuals in strictly and fully complying with the law and regulations on registration of security transactions;

d/ Advising provincial-level People's Committees on arranging sufficient staffs and funds for the stale management of registration of security transactions in localities; equipping adequate physical facilities and encouraging application of information technology to the registration and provision of information on the mortgage of land use rights and land-attached assets;

e/ Applying measures to encourage organizations and individuals to actively search information on security transactions and share information on the legal status of security assets in localities.

Article 5. Competence to register mortgage of land use rights and land-attached assets

1. Land use right registration offices under provincial-level Departments of Natural Resources and Environment (below referred to as provincial-level land use right registration offices) of localities in which land and land-attached assets are located shall register the mortgage of land use rights and land-attached assets for domestic organizations and overseas Vietnamese carrying out investment projects in Vietnam and foreign individuals and organizations.

2. Land use right registration offices under the Sections of Natural Resources and Environment of districts, towns or provincial cities in which land and land-attached assets are located or the Sections of Natural Resources and Environment of districts, towns or provincial cities in which land and land-attached assets are located and no land use right registration office has been established yet (below collectively referred to as district-level land use right registration offices) shall register the mortgage of land use rights and land-attached assets for domestic households and individuals and overseas Vietnamese allowed to buy houses associated with land use rights in Vietnam.

Article 6. Time limits for settling registration dossiers

1. In case a valid registration dossier comprises a certificate granted by a competent state agency in different periods, being the land use right certificate granted under the 1987 Land Law, 1993 Land Law or 2003 Land Law; house ownership and land use right certificate or house ownership certificate granted under the 2005 Housing Law; house ownership and land use right certificate granted under the Government's Decree No. 60/CP of July 5,1994, on ownership of houses and land use rights in urban areas; house ownership certificate or construction work ownership right certificate granted under the Government's Decree No. 95/2005/ND-CP of July 15, 2005, on the grant of house or construction work ownership certificates; certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets granted under the 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment, and the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19. 2009, on the grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, land use right registration offices shall settle registration dossiers immediately on the date of receipt thereof; for dossiers received after 1.5:00 hrs, they shall complete the registration immediately on the subsequent working day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case a registration dossier is submitted to a commune-level People's Committee or the one-stop-shop section for receipt of dossiers and return of settlement results at the People's Committee of a district, town or provincial city (below referred to as district-level People's Committee), the time limit for settlement of the registration dossier is counted from the date the land use right registration office receives the dossier forwarded from the commune-level People's Committee or the one-stop-shop section for receipt of dossiers and return of settlement results.

4. The time limit for settlement of registration dossiers mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article does not include the time for carrying out procedures for granting certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, or the time for certifying ownership of land- attached assets on the certificates of land use rights and ownership of houses and other land- attached assets.

Article 7. Written request for registration

1. A written request for registration must fully bear the signatures and seals (if any) of the institutional and individual parties to the mortgage contract or their authorized persons, excluding the following cases:

a/ If the contract on mortgage of land use rights, contract on mortgage of house, contract on mortgage of other land-attached assets or contract on mortgage of land-attached assets to be formed in future has been lawfully notarized or certified, only the signature and seal of one party to the contract or authorized person are required;

b/The request for registration of change of the registered content on the mortgagee, correction of erroneous information on the mortgagee, the request for registration of written notification on the disposal of mortgaged assets, request for mortgage deregistration already bears the signature and seal of the mortgagee;

c/ The request for mortgage deregistration already bears the signature and seal of the mortgagor and the mortgagee's written agreement on the mortgage deregistration.

2. The written request for registration only needs the signature of the head of the asset management and liquidation team in case the head of the asset management and liquidation team of an enterprise falling into bankruptcy is the registration requester.

Article 8. Fee for registration of mortgage of land use rights and land-attached assets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Registration forms

Organizations and individuals, when registering the mortgage of land use rights and land-attached assets, shall use forms issued together with this Circular.

Chapter II

REGISTRATION OF MORTGAGE OF LAND USE RIGHTS AND LAND-ATTACHED ASSETS

Section 1 REGISTRATION DOSSIERS

Article 10. Dossiers of registration of mortgage of land use rights, mortgage of land use rights together with land-attached assets or mortgage of land use rights together with land-attached assets to be formed in future

The requester shall submit a set of the mortgage registration dossier comprising:

1. The written request for mortgage registration (1 original);

2. The lawfully notarized or certified contract on mortgage of land use rights, contract on mortgage of land use rights together with land-attached assets, contract on mortgage of land use rights together with land-attached asset to be formed in future (I original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The construction license, for land-attached assets required by law to have construction license, or the approved investment project, in case of mortgage of land-attached assets to be formed in future, except the case such asset mortgage contract has been notarized or certified or such asset is not subject to construction licensing or making of investment project (1 certified copy);

5. The authorization document, in case the mortgage registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison.

Article 11. Dossiers of registration of mortgage of land-attached assets in case owners of land-attached assets are concurrently land users

1. In case of mortgage of land-attached assets which have been certified in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the requester shall submit a set of the mortgage registration dossier comprising:

a/ The written request for mortgage registration (I original):

b/ The contract on mortgage of land-attached assets or lawfully notarized or certified one (1 original);

c/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (1 original);

d/ The authorization document, in case the mortgage registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison.

2. In case of mortgage of land-attached assets which have been formed but not yet certified in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the registration requester shall submit a set of the mortgage registration dossier comprising:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The contract on mortgage of land-attached assets or lawfully notarized or certified one (1 original);

c/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (1 original):

d/ The authorization document, in case the mortgage registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison;

e/ The dossier of request for certification of the ownership of land-attached assets as provided in the Government's Decree No. 88/ 2009/ND-CP of October 19, 2009, on the grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (below referred to as Decree No. 88/2009/ND-CP).

Article 12. Dossiers of registration of mortgage of land-attached assets in case owners of land-attached assets are not concurrently land users

1. In case of mortgage of land-attached assets created on land leased by organizations, households or individuals or on land with land use rights contributed as capital without forming new legal entity and the owners of which have been granted certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the registration requester shall submit a set of the mortage registration dossier comprising:

a/ The written request for mortgage registration (1 original);

b/ The contract on mortgage of land-attached assets or lawfully notarized or certified one (1 original);

c/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets granted to the owner of land-attached assets (1 original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of mortgage of land-attached assets created on land leased by organizations, households or individuals or already formed on land with land use rights contributed as capital without forming new legal entity and the owners of which have not yet been granted certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the registration requester shall submit a set of the mortgage registration dossier comprising:

a/ The written request for mortgage registration (1 original);

b/ The contract on mortgage of land-attached assets or lawfully notarized or certified one (1 original);

c/ The authorization document, in case the mortgage registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison;

d/ The dossier of request for certification of ownership of land-attached assets as provided in Decree No. 88/2009/ND-CP.

Article 13. Dossiers of registration of mortgage of land-attached assets to be formed in future

1. In case of registration of mortgage of land-attached assets to be formed in future which are not houses bought by organizations and individuals from real estate trading enterprises under Article 61 of the Government's Decree No. 71/2010/ND-CP of June 23, 2010, detailing and guiding the implementation of the Housing Law (below referred to as Decree No. 71/2010/ND-CP), in which land users are concurrently owners of such assets, the registration requester shall submit a set of the mortgage registration dossier comprising:

a/ The written request for mortgage registration (1 original);

b/ The contract on mortgage of land-attached assets to be formed in future or lawfully notarized or certified one (1 original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (1 original);

e/ The authorization document, in case the mortgage registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison.

2. In case of registration of mortgage of land-attached assets to be formed in future which arc not houses bought by organizations and individuals from real estate trading enterprises under Article 61 of Decree No. 71/2010/ND-CP, in which land users arc not concurrently owners of land-attached assets, the registration requester shall submit a set of the registration dossier comprising:

a/ The written request for mortgage registration (1 original);

b/ The contract on mortgage of land-attached assets to be formed in future or lawfully notarized or certified one (1 original);

c/ The lawfully notarized or certified documentary evidence of the agreement between the land user and asset owner on the use of land for creation of land-attached assets (1 original or certified copy);

d/ The construction license, for land-attached assets required by law to have construction license, or the approved investment project, except the case such asset mortgage contract has been notarized or certified or such asset is not subject to construction licensing or making of investment project (1 certified copy);

e/ The authorization document, in case the mortgage registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison.

Article 14. Dossiers of registration of change of registered mortgage contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Withdrawal, addition or replacement of the mortgagor or mortgagee;

b/ Change of the name(s) or type(s) of enterprise of one party or parties to the mortgage contract;

c/ Withdrawal of some of mortgaged assets being land use rights or land-attached assets;

d/ Addition of mortgaged assets being land use rights or land-attached assets;

e/ Formation of land-attached assets being assets to be formed in future.

2. A change registration dossier comprises:

a/ A written request for registration of change of the registered mortgage content (1 original);

b/ The contract on the change, in case the parties agree to add or withdraw some of mortgaged assets, to withdraw, add or replace one of the contractual parties (I original) or a competent slate agency's document in case of change of the name or type of enterprise, change of one of the contractual parties under decision of a competent state agency (1 certified copy), except when the registration requester produces the original document, only a copy is required for comparison;

c/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (1 original):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. When the mortgagee in many contracts on mortgage of land use rights and land- attached assets undergoes a change of type of enterprise, the registration requester shall submit a set of the dossier of request for registration of change for all of these contracts, which comprises:

a/ The papers stated at Points a. c and d, Clause 2 of this Article:

b/ A competent state agency's document on the change of type of enterprise (a certified copy), except when the registration requester produces the original document, only a copy is required for comparison;

c/ A list of registered mortgage contracts (1 original).

4. In case of change of the name of the mortgagee not falling into the case specified in Clause 3 of this Article or change of the mortgagee in many contracts on mortgage of land use rights and land-attached assets, the registration requester shall submit a set of the dossier of request for change of name or change of mortgagee for all of these contracts, which comprises:

a/ The papers stated at Points a, c and d, Clause 2 of this Article;

b/ The contract on the change, in case the parties agree to change the mortgagee (1 original) or a competent state agency's document, in case of change of name of the mortgagee or change of the mortgagee under decision of a competent stale agency (a certified copy), except when the registration requester produces the original document, only a copy is required for comparison;

c/ A list of registered mortgage contracts (1 original).

5. In case of request for registration of change of name of the mortgagor, the registration requester shall submit a set of the dossier of request for registration of change as provided in Clause 2 of this Article and a set of the dossier of request for confirmation of the change of name in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets as provided in Clause 1, Article 29 of Circular No. 17/2009/TT-BTNMT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The requester for registration of written notification of the disposal of mortgaged assets in case of registered mortgage shall submit a dossier set comprising:

1. The written request for registration of written notification of the disposal of mortgage assets (1 original);

2. The written notification of the disposal of mortgaged assets (1 original):

3. The authorization document, in case the registration requester is an authorized person (a certified copy), except when the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison.

Article 16. Dossier of mortgage deregistration

When falling into one of mortgage deregistration cases provided by law. the registration requester shall submit a deregistration dossier set comprising:

1. A written request for mortgage deregistration (1 original);

2. The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (1 original);

3. The mortgagee's written consent to mortgage deregistration. in case the deregistration requester is the mortgagor (1 original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Dossiers of request for correction of errors in mortgage registration content due to registrants

1. In case of detecting inaccurate or incomplete registration certification content or no certification on the written request for registration, the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the registration requester shall submit a set of a dossier of request for correction of errors to the land use right registration office which has carried out the registration, for correcting errors.

2. A dossier of request for error correction comprises:

a/ A written request for error correction (1 original);

b/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, if there is an error in the mortgage registration content on this certificate (1 original);

c/ The written request bearing certification of the registration office, if there is an error in the certification of the registered content (1 original);

d/ The authorization document, in case the error correction requester is an authorized person (a certified copy), except the case the registration requester produces the original authorization document, only a copy is required for comparison.

Section 2 REGISTRATION PROCEDURES

Article 18. Submission of registration dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The registration requester being a domestic organization or an overseas Vietnamese carrying out an investment project in Vietnam, or a foreign individual or organization shall submit a registration dossier to the provincial-level land use right registration office of the locality in which exist the land and land-attached assets.

3. In case of mortgage of land use rights and land-attached assets in rural areas, domestic households and individuals may choose to submit the dossiers to either the district-level land use right registration office or the commune-level People's Committee of the locality in which exist the land and land- attached assets.

For dossiers submitted to commune-level People's Committees, within 3 working days, commune-level People's Committees shall forward them to district-level land use right registration offices.

Article 19. Receipt of registration dossiers

1. Upon receiving a registration request dossier, the registrant shall:

a/ Check the validity of the dossier. If the dossier is invalid, the dossier-receiving officer shall refuse to receive it and guide the registration requester to comply with regulations;

b/ Write the time of receipt of the dossier (minute, hour and date) on the dossier receipt card, then sign and write his/her name in the section for dossier-receiving officer;

c/ Make entry in the book of receipt of dossiers of registration of mortgage of land use rights and land-attached assets;

d/ Issue the dossier receipt card to the registration requester.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Registration of mortgage, registration of change, registration of written notification, deregistration

1. Upon receiving a registration request dossier, the land use right registration office shall check the dossier.

2. If having a ground for refusing registration under Clause 1. Article 11 of Decree No. 83/ 2010/ND-CP. the land use right registration office shall issue a written refusal and transfer it together with the dossier to the dossier-receiving section for returning it to and guiding the registration requester in complying with regulations.

3. If having no ground for refusing registration, within the prescribed time limit stated in Article 6 of this Circular, the land use right registration office shall certify the registration of the mortgage, the change or the written notification or the deregistration in the written registration request, and:

a/ For the case of registration of mortgage of land use rights and land-attached assets, the land use right registration office shall write the mortgage registration content in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the cadastral book and the book for monitoring land developments according to law;

b/ For the case of registration of change of registered mortgage content, the land use right registration office shall revise the mortgage registration content in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets; the cadastral book and the book for monitoring land developments according to law;

c/ For the case of registration of written notification of the disposal of mortgaged assets, the land use right registration office shall write the registration of written notification of the disposal of mortgaged assets on the cadastral book and the book for monitoring land developments and notify in writing the disposal of mortgaged assets to the co-mortgagees already registered, in case land use rights and land-attached assets are used to secure many obligations;

d/ For the case of mortgage deregistration, the land use right registration office shall write off the registration in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the cadastral book and the book for monitoring land developments according to law.

4. In case of registration of mortgage, registration of change, registration of written notification, deregistration of mortgage of land-attached assets to be formed in future the owners of which are not concurrently land users, the land use right registration office shall only write the registration content in the written request for registration, the cadastral book and the book for monitoring land developments under Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In case households and individuals have one of the papers specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the 2003 Land Law, they shall submit a set of the mortgage registration dossier as guided in Articles 10, 11, 12 and 13 of this Circular (the certificate is not required) and a set of the dossier of application for a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets provided in Decree No. 88/2009/ND-CP to the land use right registration office for registering the mortgage and submitting the dossiers to a competent state agency for granting the certificate.

2. After receiving a valid dossier forwarded from the dossier-receiving officer, the land use right registration office shall:

a/ Certify the mortgage registration in the written request for mortgage registration and return the registration result under Article 27 of this Circular;

b/ Carry out procedures for granting a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under law.

3. After a competent state agency grants a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the land use right registration office shall write the mortgage registration content in such certificate, the cadastral book and the book for monitoring land developments, and hand over the certificate to the registration requester.

4. In case the applicant for a certificate of land use rights and ownership of houses and land-attached assets is ineligible under law, the land use right registration office shall cancel the mortgage registration and notify in writing the registration requester thereof and is not liable to pay compensation for damage under Article 49 of Decree No. 83/2010/ND-CP.

Article 22. Registration of mortgage of land-attached assets already formed but not yet certified in certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets

1. Within the time limit specified in Article 6 of this Circular, the land use right registration office shall:

a/ Certify the mortgage registration in the written request for mortgage registration and return the registration result under Article 27 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. After a competent state agency certifies the ownership of land-attached assets in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the land use right registration office shall write the mortgage registration content in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the cadastral book and the book for monitoring land developments, and return such certificate to the registration requester.

3. In case the land use rights have been mortgaged and registered before the ownership of land-attached assets is certified in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the registration requester is not required to have the land use right mortgage deregistered when carrying out the certification of the ownership of assets in the granted certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets.

4. In case the mortgage of land-attached assets has been registered under Clause 1 of this Article but the requester is ineligible for ownership certification, the land use right registration office shall cancel the mortgage registration result and notify in writing the registration requester thereof and is not liable to pay compensation for damage under Article 49 of Decree No. 83/2010/ND-CP.

Article 23. Registration of mortgage in case of addition of the value of secured obligations

1. In case of addition of the value of the secured obligation for which the contractual parties sign a new mortgage contract which is independent from the registered mortgage contract, the registration requester shall register the new mortgage and is not required to have the old mortgage deregistered.

2. In case of addition of the value of the secured obligation for which the parties sign a new mortgage contract in replacement of the registered mortgage contract, the registration requester shall have the old mortgage deregistered and register the new mortgage.

3. In case of addition of the value of the secured obligation without supplementing a mortgaged asset and the contractual parties sign an additional or a supplementary contract and a contractual annex to add or supplement the registered mortgage contract, the parties are not required to register the change with regard to such additional or supplementary document.

Article 24. Registration of change in case of change of name of mortgagor

In case the registration requester submits a dossier of registration of change of the name of the mortgagor together with a dossier of request for certification of change of the name in the granted certificate, the land use right registration office shall certify the change in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets and the cadastral dossier before carrying out one-stop-shop procedures for registering change of the mortgage content.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The land use right registration office shall record and revise the mortgage registration content in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the cadastral book and the book for monitoring land developments under the guidance in the Ministry of Natural Resources and Environment's Circulars No. 09/2007/TT-BTNMT, No. 17/2009/TT-BTNMT and No. 20/2010/TT-BTNMT of October 22, 2010, additionally providing for certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets.

Article 26. Correction of errors in mortgage registration due to registrants

1. In case the registrant detects by himself/ herself in a cadastral dossier an error in the registered content due to his/her fault, he/she shall promptly report it to the head of the land use right registration office or the director of the district-level Natural Resources and Environment Section (in a locality in which no land use right registration office has been established yet) for consideration and decision to correct information in the cadastral dossier and send a written notification of the correction to the registration requester according to the address stated in the registration request.

2. In case the land use right registration office receives a written request for correction of an error detected by the registration requester, within the time limit stated in Article 6 of this Circular, the registration office shall:

a/ Correct the erroneous information in the registration content in the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the cadastral book and the hook for monitoring land developments, if there is an error in the certificate;

b/ Give certification in the written request for error correction;

c/ Issue a document on the correction of erroneous information in the registration content in the written request, if there is an error in the written request.

3. The correction of an error due to the fault of the registrant does not change the time of mortgage registration and the registration requester does not have lo pay any fee for such correction.

Article 27. Return of registration results

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the registration requester and the land use right registration office reach agreement on the method of returning the registration result, such agreement shall be complied with.

2. The land use right registration office shall return to the registration requester the following papers:

a/ The written request for registration bearing the certification of the land use right registration office (1 original);

b/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets bearing the content of mortgage registration, registration of change, deregistration or error correction (1 original);

c/ The document on the correction of an error in the registration content (1 original), in case the registrant detects by himself/herself an error in the cadastral dossier due to his/her fault, or the document on the correction of an error in the registration content and the written request for registration bearing the certification of the registration office at fault (1 original), in case the registration requester detects an error and makes a written request for correction.

3. In case the land use right mortgage registration is carried out concurrently with the grant of a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under the land law, the land use right registration office shall return the written request for registration bearing the certification of the mortgage registration office to the registration requester. After granting such certificate, the land use right registration office shall return the granted certificate to the registration requester.

4. In case the registration requester submits a dossier and receives the registration result at the commune-level People's Committee, within 3 working days after completing the registration, the land use right registration office shall send the registration result to the commune-level People's Committee for returning the result to the registration requester.

Article 28. Preservation of registration dossiers

1. A preserved dossier of mortgage registration comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The mortgage contract (1 original);

c/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets bearing the mortgage registration certification or the document proving the agreement between the land user and asset owner on the use of land for creation of land-attached assets, in case of registration of mortgage of land-attached assets to be formed in future while the asset owner is not currently land user (1 copy);

d/ The document of authorization, in case the mortgage registration requester is an authorized person (1 copy or certified copy).

2. A preserved dossier of change registration comprises:

a/ The written request for change registration bearing the certification of the registration agency (a copy);

b/ The contract on the change (a copy) or another document evidencing the changed content (a copy or certified copy);

c/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets bearing the certification of the changed content, in case the changed content has been written in the certificate (a copy);

d/. The document of authorization, in case the registration requester is an authorized person (1 copy or certified copy).

3. A preserved dossier of mortgage deregistration comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets bearing the certification of mortgage deregistration.

c/ The mortgagee's written consent to mortgage deregistration in case the requester is the mortgagor (1 original);

d/ The document of authorization, in case the registration requester is an authorized person (1 copy or certified copy).

4. A preserved dossier of registration of written notification of the disposal of mortgaged assets comprises:

a/ The written request for registration of written notification bearing the certification of the registration agency (a copy);

b/ The written notification of the disposal of mortgaged assets (1 original);

c/ The document of authorization, in case the registration requester is an authorized person (1 copy or certified copy).

5. A preserved dossier of error correction comprises:

a/ The written request for error correction bearing the certification of the registration agency (a copy);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ The written request for registration containing an error (a copy);

d/ The document of authorization, in case the registration requester is an authorized person (1 copy or certified copy).

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29. Effect

1. This Circular takes effect on January 15, 2012.

2. Promulgated together with this Circular are the following forms:

a/ Form No. 01/DKTC: Written request for registration of mortgage of land use rights and land-attached assets;

b/ Form No. 02/DKTC: Written request for registration of change of registered mortgage content;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Form No. 04/DKVB: Written request for registration of written notification of the disposal of mortgaged assets;

e/ Form No. 05/SCSS: Written request for error correction;

f/ Form No. 06/BSTS: Additional page on mortgaged asset;

g/ Form No. 07/BSCB: Additional page on parties to mortgage contract;

h/ Form No. 08/DMHDTC: List of registered mortgage contracts

i/ Form No. 09/STN: Register of receipt of dossiers of registration of mortgage of land use rights and land-attached assets.

3. This Circular replaces the following circulars:

a/ Joint Circular No. 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT of June 16, 2005, of the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment, guiding the registration of mortgage and guarantee with land use rights and land-attached assets;

b/ Joint Circular No. 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT of June 13, 2006. of the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment, amending and supplementing a number of provisions of Joint Circular No. 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 30. Transitional provisions

1. In case a registration requester has a land use right certificate granted under the 1987 Land Law, the 1993 Land Law or the 2003 Land Law; or a house ownership certificate granted under the 2005 Housing Law; or a certificate of house ownership and land use rights granted under Decree No. 60/CP; a certificate of ownership of houses or construction works granted under Decree No. 95/2005/ND-CP and has no demand for changing it into a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under the 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment and Decree No. 88/ 2009/ND-CP, he/she may use such certificate instead of a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Circular.

2. In case a credit contract contains terms on mortgage of land use rights and land- attached assets or a contract on mortgage of land use rights and land-attached assets is signed before or at the same time with a credit contract, within 5 working days after signing the credit contract, either party or both parties to the mortgage contract shall submit a mortgage registration dossier.

In case of failing to request registration within the above time limit due to the fault of the requester, the land use right registration office shall still carry out the registration but request the registration requester to take responsibility under the law on sanctioning of administrative violations related to land.

3. In case a registration requester registered the mortgage of land use rights and land- attached assets before the effective date of the 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment and Decree No. 88/ 2009/ND-CP, but now wish to change his/her certificate into a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, he/she is not required to have the mortgage deregistered. After completing procedures for changing into a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under law. the land use right registration office shall write the mortgage registration content from the old certificate into the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets.

4. The land use right registration offices may further use the registers of receipt of mortgage registration dossiers opened before the effective date of this Circular till the last page of the registers; then they shall use the model register issued together with this Circular.

Article 31. Implementation responsibility

1. Provincial-level People's Committees shall organize and direct provincial-level Departments of Justice and Natural Resources and Environment and related local departments and sectors and People's Committees of districts, towns and provincial cities in implementing this Circular.

2. Any problems arising in the implemen­tation should be promptly reported to the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment for study and settlement.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER OF JUSTICE
DEPUTY MINISTER





Dinh Trung Tung

FOR THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
DEPUTY MINISTER




Nguyen Manh Hien

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


51.807

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.195.105
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!