UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 05 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG
"DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA" ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 202/TTr-SNN&PTNT ngày 07/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định cơ chế
khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015, với các nội dung
chính sau:
1. Phạm vi áp dụng
Bao gồm các huyện, thành phố;
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có thực
hiện công tác "dồn điền, đổi thửa", chuyển đổi đất nông nghiệp từ
những thửa nhỏ thành thửa lớn.
2. Đối tượng áp dụng
- UBND các huyện, thành phố,
UBND cấp xã, Ban nhân dân thôn (khối phố) có thực hiện “dồn điền, đổi thửa”.
- Hộ gia đình, cá nhân tham gia
thực hiện “dồn điền, đổi thửa” phù hợp quy định cơ chế khuyến khích tại quyết
định này.
3. Điều kiện được hưởng cơ chế
- UBND các huyện, thành phố có
Ban chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn;
- UBND cấp xã được hưởng cơ chế
khuyến khích trong công tác "dồn điền, đổi thửa" phải xây dựng phương
án "dồn điền, đổi thửa" chung cho diện tích đất trong phạm vi ranh
giới cấp xã, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương, làm cơ sở để
thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, được nhân dân đồng tình ủng hộ, HĐND xã
thông qua và UBND huyện, thành phố phê duyệt. Trên cơ sở phương án của xã đã
được phê duyệt, Ban nhân dân thôn xây dựng phương án và được UBND xã phê duyệt
để triển khai thực hiện trên địa bàn thôn.
- Loại ruộng đất chuyển đổi là
đất cây trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hằng năm khác (kể cả đất màu), đất bãi ven sông ổn định
không bị biến động do thiên nhiên và đất nuôi trồng thuỷ sản (kể cả đất nuôi
trồng thủy sản ven sông, không vi phạm hành lang an toàn giao thông đường thủy)
được thể hiện trong phương án “dồn điền, đổi thửa”.
4. Cơ chế khuyến khích cụ thể.
a) Hỗ trợ kinh phí tổ chức thực
hiện
* Diện tích thực hiện dồn điền,
đổi thửa của một thôn ít nhất là 10 ha thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
Ban chỉ đạo (BCĐ) cấp xã, Ban nhân dân (BND) thôn; cụ thể như sau:
- Hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp xã: 3
triệu đồng /thôn.
- Hỗ trợ Ban nhân dân thôn theo
các mức diện tích sau:
+ Từ 10 ha đến 30 ha: 7 triệu
đồng/thôn;
+ Trên 30 ha đến 50 ha: 8 triệu
đồng/thôn;
+ Trên 50 ha đến 100 ha: 9 triệu
đồng/thôn;
+ Trên 100 ha: 10 triệu
đồng/thôn.
* Hỗ trợ công tác chỉ đạo của
BCĐ huyện, thành phố: Căn cứ diện tích thực hiện trên địa bàn huyện, thành phố
ngân sách tỉnh hỗ trợ 30.000 đồng/ha.
b) Ngân sách
tỉnh hỗ trợ công tác trích đo địa chính thửa đất, khu đất, chỉnh lý biến động
hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau “dồn điền, đổi
thửa” là 400.000 đồng/ha (Bốn trăm ngàn đồng trên một ha), mức phân bổ hỗ trợ
cụ thể cho huyện, xã do Chủ tịch UBND huyện quyết định phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ
thống giao thông, thủy lợi nội đồng
* Đối tượng, phạm vi và điều
kiện hỗ trợ
- Khu vực thực hiện dồn điền, đổi
thửa có diện tích tập trung từ 20 ha trở lên.
- Danh mục được hỗ trợ đầu tư phải
có thiết kế dự toán công trình và được UBND huyện, thành phố phê duyệt (khuyến khích
áp dụng thiết kế mẫu về kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn do
tỉnh ban hành hoặc thiết kế mẫu do cấp huyện ban hành). Trên cơ sở chỉ tiêu kế
hoạch dự toán ngân sách tỉnh phân bổ hằng năm; UBND huyện, thành phố phê duyệt dự
toán công trình hỗ trợ đầu tư cho các xã, phường, thị trấn.
* Mức hỗ trợ cụ thể
- Trục chính giao thông nội
đồng, các công trình cống qua đường nội đồng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% (năm
mươi phần trăm) so với suất đầu tư tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn được
UBND tỉnh áp dụng để thực hiện chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn
tại thời điểm, phần còn lại do ngân sách huyện, xã và nhân dân đóng góp.
- Thuỷ lợi đất màu và kiên cố
hóa kênh mương thuỷ lợi nội đồng: Thực hiện theo Quyết định số 1947/QĐ-UBND
ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Hỗ trợ kinh phí thực hiện
việc chỉnh trang đồng ruộng
Chỉnh trang đồng ruộng là hình
thành bờ vùng, bờ thửa, san lấp để tạo độ bằng phẳng ở từng thửa ruộng nhằm tạo
thuận lợi trong canh tác.
* Điều kiện hỗ trợ
- Đất sản xuất lúa thuộc các khu
vực chưa thực hiện cải tạo đồng ruộng.
- Mỗi thửa có diện tích tối
thiểu 1.000 m2.
- Diện tích đồng ruộng chỉnh
trang phải thể hiện trong phương án “dồn điền, đổi thửa” của xã, được UBND
huyện, thành phố phê duyệt và Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Kinh tế cấp
huyện tổng hợp kế hoạch báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng năm.
* Đối tượng hỗ trợ
Hỗ trợ trực tiếp cho chủ hộ có ruộng
đất thuộc đối tượng nêu tại điểm a. Những địa bàn có điều kiện chỉnh trang bằng
cơ giới, thì UBND xã tổ chức lấy ý kiến của nhân dân vùng liên quan để thống nhất
phương án thực hiện.
* Mức hỗ trợ
Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2.000.000
đồng/ha (Hai triệu đồng)
đ) Hỗ trợ kinh phí tổ chức chỉ
đạo, triển khai và tuyên truyền
Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện công tác chỉ đạo, sơ kết, tổng kết, tuyên truyền; Sở Nông
nghiệp và PTNT lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết
định.
* Danh mục đầu tư được ngân sách
tỉnh hỗ trợ theo cơ chế này, thì không được hưởng hỗ trợ theo các cơ chế ưu đãi
khác từ ngân sách tỉnh và ngược lại.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng
phương án "dồn điền, đổi thửa";
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện
công tác “dồn điền, đổi thửa”;
- Phối hợp UBND các huyện, thành
phố chỉ đạo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, chuyển đổi
ngành nghề, hướng dẫn phương án tổ chức sản xuất nông nghiệp và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho các đối tượng tham gia thực hiện
“dồn điền, đổi thửa”.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
phân bổ kế hoạch ngân sách hằng năm để UBND các huyện, thành phố triển khai
thực hiện cơ chế này;
- Hướng dẫn, kiểm tra cơ chế
thanh toán vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất, khu
đất, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo hướng đơn giản, phù hợp với tình
hình thực tế từng địa phương và các quy định có liên quan để đáp ứng kịp thời
tiến độ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân sau khi các địa phương đã thực hiện xong “dồn điền, đổi thửa”.
4. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn
tổ chức lập và phê duyệt phương án "dồn điền, đổi thửa" trước tháng 8
hằng năm; xác định kế hoạch diện tích dồn điền, đổi thửa, diện tích chỉnh
trang, số lượng xã, thôn thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, xây dựng dự toán tổng
mức ngân sách tỉnh hỗ trợ và phân kỳ hàng năm, đến năm 2015, gửi các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường (trước
tháng 9 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch
dự toán ngân sách tỉnh phân bổ hằng năm, UBND huyện, thành phố phê duyệt dự
toán danh mục hỗ trợ đầu tư cho UBND cấp xã; đối với khối lượng thực hiện vượt
kế hoạch vốn của tỉnh giao, các huyện, thành phố tự cân đối;
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện (thành phố) kiểm tra chất lượng sản phẩm trích đo địa chính thửa
đất, khu đất, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phối hợp với UBND cấp
xã thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính sau “dồn điền, đổi thửa” và lập hồ
sơ thủ tục trình UBND huyện (thành phố) cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. UBND các xã, thị trấn
- Sau khi thực hiện xong công
tác “ dồn điền, đổi thửa ” và được nhân dân tổ chức sản xuất ổn định, không có
sự tranh chấp; UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện (thành phố) lập bản trích đo địa chính thửa đất, khu
đất theo từng khu vực, chỉnh lý hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác cấp mới,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau “dồn điền đổi thửa”;
- Trên cơ sở thiết kế mẫu, UBND
xã, thị trấn lập dự toán từng công trình giao thông, thủy lợi nội đồng trình
UBND huyện, thành phố phê duyệt để thực hiện;
- Trong quá trình thực hiện việc
hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, UBND xã, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện và lập thủ tục thanh, quyết toán vốn theo
quy định tại Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ và Pháp
lệnh 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; các hội, đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương tổ
chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương "dồn điền, đổi
thửa".
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày
24/12/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành cơ chế khuyến khích thực
hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2007-2010 và Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 28/5/2009 của UBND tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số
58/2007/QĐ-UBND.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|