QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39
/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu vực Trung tâm (415 ha) của Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư hoạt động nghiên cứu, thử
nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hoạt động
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực
công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao được hưởng các
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Quy định này khi được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền chứng nhận.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải
thích như sau:
1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng
cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được
tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất
lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có
vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện
đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Hoạt động công nghệ
cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng
dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ
cao, phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
3. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất,
bao gồm: Công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất),
tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và
các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả
kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh
tác hữu cơ.
4. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo Khoản 13 Điều 3 Luật đầu tư.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là doanh nghiệp phải có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật
Công nghệ cao, được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Quyết định số
69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
6. Sản phẩm công nghệ cao
là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
Nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Hậu Giang phải có dự án đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dự án thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp theo Quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ hoặc
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Tạo ra sản phẩm công nghệ cao.
c) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
Doanh nghiệp hoạt động trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu
Giang được hưởng các chính sách ưu đãi như đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
Điều 6. Ưu đãi về đất đai
1. Nhà đầu tư được miễn thuế sử dụng với toàn bộ
diện tích đất phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, trình diễn và chuyển
giao ứng dụng công nghệ cao.
2. Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu
hàng năm khi giao cho nhà đầu tư đối với diện tích đất nông nghiệp đang trực tiếp
sản xuất nông nghiệp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn miễn và giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền chuyển mục
đích sử dụng đất được thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
Điều 7. Ưu đãi về thuế
1. Miễn, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Thu nhập được miễn thuế
đối với trường hợp sau:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông sản, thủy sản.
- Trường hợp thu nhập từ chế biến nông sản, thủy
sản phải đáp ứng các điều kiện sau: tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản,
thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên; sản phẩm,
hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực
tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước;
cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây
trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất
thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu
tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể
từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
- Miễn thuế 04 (bốn) năm, giảm 50% số thuế phải
nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo đối với thu nhập doanh nghiệp có dự án đầu tư
mới vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
b) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với trường hợp sau:
- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 (mười
lăm) năm áp dụng đối với thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc
Danh mục tiêu chí công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp có quy mô lớn, công
nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 15
(mười lăm) năm.
c) Thời gian miễn và giảm thuế quy định tại
Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
d) Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ
các ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp
luật.
e) Trong cùng thời gian, nếu nhà đầu tư
được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì
nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức thuế ưu đãi có lợi nhất.
2. Miễn, ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi
mới công nghệ bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư trong nước chưa sản
xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tập chí
khoa học.
b) Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho
phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm
cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại
được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công theo hợp đồng.
c) Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ
các ưu đãi khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Miễn thuế giá trị gia
tăng:
a) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
trồng chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của
tổ chức, cá nhân tự sản xuất; sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao
gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di
truyền.
b) Dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo
vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
c) Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi
khác.
d) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
e) Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ.
f) Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các ưu
đãi khác về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Chính sách riêng đối
với tổ chức tiên phong
Ưu tiên chọn khu đất thuận lợi, phù hợp với quy
hoạch chi tiết của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang cho 05 nhà
đầu tư đầu tiên tham gia vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 9. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
1.
Nhà đầu tư áp dụng VietGAP, GlobalGAP trong sản xuất, sơ chế sản
phẩm và có hợp đồng tiêu thụ hoặc phương án tiêu thụ sản phẩm được ngân sách
nhà nước đầu tư 100% kinh phí điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu
đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực hiện
các dự án sản xuất nông lâm thủy sản áp dụng VietGAP, GlobalGAP do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để
được cấp Giấy chứng nhân đầu tư sản phẩm an toàn.
2. Đối với doanh nghiệp cải tiến thiết bị, quy
trình công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn thực hiện hỗ trợ
theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng
02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Hỗ trợ áp dụng
khoa học công nghệ
1. Hỗ trợ tối đa đến 50% tổng kinh
phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực
nông nghiệp (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị,
nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án) theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011
của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí cho các hoạt
động nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ trong Chương trình phát triển
công nghệ cao đến năm 2020 theo Điều 7 Thông tư liên tịch số
219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính -
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Xuất nhập cảnh và
cư trú
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hậu Giang được hỗ trợ về xuất nhập cảnh và cư trú theo theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 12. Hỗ trợ vay vốn
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang thuộc đối tượng vay vốn, được Ban
Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang hỗ trợ tiếp cận vay vốn
tại các Quỹ tài chính của địa phương và các tổ chức tín dụng khác với lãi suất
theo quy định hiện hành để triển khai thực hiện dự án.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ sản
xuất sản phẩm quốc gia được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam tối đa 85% tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu
động) với lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và thời hạn ân hạn với mức ưu đãi
cao nhất theo Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm
2020.
3. Nhà đầu tư được xem xét hỗ trợ kinh
phí toàn bộ hoặc một phần kinh phí, được vay vốn khi nhà đầu tư thực hiện
nghiên cứu tạo ra công nghệ cao, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp, sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 theo quy định
Điều 12 Luật Công nghệ cao, Mục 1, 2 và 4 Phần III Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
Kinh phí thực hiện từ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm
2020.
Điều 13. Nguồn
vốn để thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện
chính sách ưu đãi và hỗ trợ cho nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí thực hiện các chính sách tại Quy định này trong dự toán chi ngân sách
địa phương hàng năm; đồng thời hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư được hưởng các chính sách tại Quy định
này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư.
c) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quy định này, đề xuất phương án giải quyết, định kỳ
hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
quản lý đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện
hành.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ tình hình thực tế địa
phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ban, ngành và địa
phương tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ nguồn kinh
phí thực hiện theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đơn
vị hỗ trợ Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang quản lý
Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Hậu Giang.
4. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Hậu Giang
a) Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Hậu Giang phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Là cơ quan đầu mối trong việc
hướng dẫn nhà đầu tư tìm hiểu và thực hiện dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Hậu Giang. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Hậu Giang chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư
vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang, có nhiệm vụ hỗ trợ cho
các nhà đầu tư về thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, thủ tục xuất nhập
khẩu; thủ tục giao đất, cho thuê đất; giấy phép xây dựng, visa nhập cảnh nhiều
lần và một số hỗ trợ khác về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động
của nhà đầu tư trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
c) Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện
hành.
d) Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến
hoạt động đầu tư, giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, tài nguyên và môi
trường, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ đào tạo
lao động, dạy nghề.
7. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ xúc tiến
thương mại.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ hoạt động
khoa học công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp.
9. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hậu
Giang:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện ưu đãi về vốn,
tín dụng.
10. Các sở, ban, ngành tỉnh và các
cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của
ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang giải quyết nhanh các thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện dự án.
11. Ủy ban nhân dân huyện Long Mỹ
a) Giải quyết yêu cầu của đơn vị và kiến nghị của
các nhà đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.
b) Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn; phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, nắm tình
hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
c) Phối hợp với nhà đầu tư và các sở, ngành có
liên quan tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
phục vụ dự án.
Điều 15. Quyền hạn, trách
nhiệm của nhà đầu tư
1. Ngoài các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
theo Quy định này, nhà đầu tư còn được hưởng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng hưởng
nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác nhau theo quy định này hoặc các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư cao nhất.
2. Nhà đầu tư phải đăng ký tiến độ thực hiện dự
án hàng năm và cả quá trình thực hiện dự án, chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai dự án đúng tiến độ đã cam kết. Trường hợp dự án triển khai chậm tiến độ 01
năm theo cam kết mà không có lý do chính đáng sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả mặt bằng sạch
và toàn bộ các kinh phí ưu đãi, hỗ trợ được hưởng theo Quy định này.
3. Nhà đầu tư không trực tiếp mà giao khoán hay
chuyển nhượng lại cho tổ chức, cá nhân khác thì sẽ bị thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai. Trong thời gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100%
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
4. Nhà đầu tư thuộc diện được hưởng các chính
sách hỗ trợ theo Quy định này, chịu trách nhiệm đảm bảo đúng, đầy đủ các hồ sơ,
chứng từ thanh quyết toán theo quy định.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung
Quy định
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện
Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu
Giang để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.