BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 07/2012/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 07 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CỘNG TÁC
VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 07/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp
lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp:
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ
giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác
viên trợ giúp pháp lý
của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước như sau:
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều
kiện, thủ tục công nhận, cấp và thu hồi thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý (sau đây viết tắt là cộng tác viên); hợp đồng cộng tác thực hiện
trợ giúp pháp lý; quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên; đối tượng, phạm
vi, hình thức, phương thức và lĩnh
vực trợ giúp pháp lý; và quản lý nhà nước
đối với cộng tác viên.
Điều 2. Cộng tác viên
1. Cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước (sau đây viết tắt
là Trung tâm) là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được công nhận và cấp thẻ cộng tác
viên theo quy định của Thông
tư này.
2. Cộng tác viên giúp Trung tâm, Chi nhánh của
Trung tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh)
triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý; giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần phổ biến, giáo dục pháp
luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp
luật.
3. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý theo đối tượng, phạm
vi, hình thức,
phương thức và lĩnh vực trợ giúp pháp lý thể hiện trong hợp đồng cộng tác được ký kết giữa cộng
tác viên với Trung tâm phù hợp với quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
4. Nhà nước khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được
nguồn lực từ xã hội thực hiện
xã hội hóa trợ giúp pháp
lý.
Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình khuyến khích, tạo điều
kiện để cán bộ, công
chức, viên chức, thành viên, hội viên
và cá nhân khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm việc tại cơ quan, tổ chức mình
làm cộng tác viên.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt
động
1. Cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp
lý trên cơ sở tự nguyện, được hưởng các
quyền và thực hiện các nghĩa vụ phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng
tác viên phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Nghiêm cấm mọi hình thức lợi dụng thẻ
cộng tác viên hoặc tư
cách cộng tác viên vì mục đích tư lợi hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm và Chi nhánh.
Chương 2.
TIÊU
CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN, CẤP VÀ THU HỒI THẺ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều
kiện công nhận và cấp thẻ cộng tác viên
1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và tự nguyện tham
gia trợ giúp pháp lý thì được
xem xét công nhận và cấp thẻ cộng tác viên.
2. Người có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý là người đã hoặc đang
làm công tác liên quan đến pháp luật trong các cơ quan thuộc ngành Tư pháp,
Kiểm sát, Tòa án, Thanh tra, hệ thống các cơ quan điều tra hoặc tổ chức pháp chế các cơ
quan, tổ chức, doanh
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến pháp luật;
người đã hoặc đang
là công chức tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn, Hội thẩm nhân dân, Bào chữa
viên nhân dân, luật gia.
3. Người có kiến thức pháp luật và có uy
tín trong cộng đồng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 22
Luật Trợ giúp pháp lý là người đã hoặc đang là tổ viên tổ hòa giải, thành
viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý, già làng,
trưởng bản, trưởng
thôn, trưởng ấp, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
cơ sở.
Điều 5. Thủ tục công
nhận và cấp thẻ cộng tác viên
1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Điều 4 Thông tư này và có nguyện vọng
làm cộng tác viên thì gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
làm cộng tác viên theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
(sau đây viết tắt là
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP) đến Trung tâm hoặc Chi nhánh ở địa phương
nơi mình cư trú hoặc công tác. Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo Mẫu số 01-CTV-TGPL ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác viên được
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP. Quyết định
công nhận và cấp thẻ cộng tác viên được ban hành theo Mẫu số 02-CTV-TGPL
kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Thẻ cộng tác
viên
1. Thẻ cộng tác viên có kích thước: chiều ngang
70mm, chiều dài 95mm; thẻ gồm có 02 mặt được ghi bằng tiếng Việt, cả hai mặt trước
và sau thẻ đều có in mờ
hoa văn màu vàng nhạt, ở giữa có biểu
tượng trợ giúp pháp lý in chìm. Nội dung thẻ như sau:
a) Mặt trước thẻ: gồm hai phần:
Phần bên trái thẻ: phía trên có hai dòng
chữ. dòng trên ghi “UBND TỈNH (TP)……”, dòng dưới
ghi “SỞ TƯ PHÁP”; dưới
dòng chữ là ảnh của cộng tác viên cỡ 02cm x 03cm, có
đóng dấu giáp lai bằng dấu nổi của Sở Tư pháp ở góc dưới bên
phải ảnh.
Phần bên phải thẻ có nội dung từ trên xuống dưới như
sau:
Phía trên cùng là Quốc hiệu
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và dòng kẻ ngang phía dưới có độ
dài bằng độ dài
dòng chữ Độc lập-Tự do-Hạnh phúc.
Phía dưới là dòng chữ “THẺ CỘNG TÁC
VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ” in hoa màu đỏ; tiếp dưới là các nội dung: Số (màu đỏ); họ
và tên; nơi công tác; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ.
Phía dưới bên phải là dòng
chữ GIÁM ĐỐC.
Dưới cùng là chữ ký của Giám đốc Sở
Tư pháp và đóng dấu Sở Tư pháp.
b) Mặt sau thẻ:
Phía trên là dòng chữ “QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ” in
hoa màu đỏ.
Phía dưới in nội dung quy định về sử dụng
thẻ cộng tác viên.
Chi tiết Mẫu thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý được mô tả tại Mẫu số 03-CTV-TGPL ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp in ấn,
quản lý phôi thẻ cộng tác viên và cấp phát phôi thẻ cộng tác viên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Việc sử dụng thẻ cộng tác
viên được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP
ngày
12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý (sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP).
Điều 7. Cấp lại và
thu hồi thẻ cộng tác viên
1. Trong trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất, bị hỏng không sử dụng
được cộng tác viên làm đơn đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp lại thẻ, kèm theo
hai ảnh màu chân dung cỡ 02 cm
x 03 cm gửi
Giám đốc Trung tâm. Đơn đề nghị cấp lại
thẻ phải ghi rõ việc thẻ bị mất, bị hỏng
không sử dụng được. Trong trường
hợp thẻ bị hư hỏng
phải gửi đơn kèm
theo thẻ bị hư hỏng. Trong thời
hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
cấp lại thẻ, Giám đốc
Trung tâm kiểm tra danh
sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng
tác viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề
nghị. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm
trình, Giám đốc Sở Tư pháp
xem xét, ký quyết định công
nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên được cấp lại được giữ nguyên số và ký hiệu của
thẻ được cấp lần
đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là ngày được cấp lại.
2. Trường hợp cộng tác viên thay đổi nơi cư trú
hoặc nơi công tác từ tỉnh, thành phố
trực thuộc
Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác thì đến Trung tâm
trợ giúp pháp lý nơi đã tham
gia làm cộng tác viên thanh lý hợp đồng cộng tác và nộp lại thẻ cộng tác viên đã được cấp. Nếu có nguyện vọng
làm cộng tác viên thì đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nơi cư trú hoặc công tác
mới làm thủ tục công nhận
và cấp
thẻ cộng
tác viên theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này.
3. Khi cộng tác viên thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu
hồi thẻ cộng tác viên của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp
ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định
thu hồi thẻ được gửi cho cộng
tác viên. Thẻ cộng tác viên của người bị
thu hồi hết giá trị sử dụng kể từ
thời điểm quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên có hiệu lực pháp luật.
Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên được
quyền khiếu nại đối
với quyết định thu hồi
thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
Chương 3.
HỢP
ĐỒNG CỘNG TÁC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 8. Ký kết hợp đồng
cộng tác
1. Hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp
lý là cơ sở để xác định
trách nhiệm và quyền hạn của Trung tâm
và cộng tác viên trong quan hệ cộng tác. Hợp đồng cộng tác có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên
cùng ký vào hợp đồng, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
Cộng tác viên được thực hiện
trợ giúp pháp lý từ thời điểm hợp đồng cộng tác có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp thẻ cộng
tác viên, cộng tác viên đến Trung tâm hoặc Chi nhánh để ký kết hợp đồng cộng tác. Hợp
đồng cộng tác phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, hình thức, phương thức, lĩnh vực trợ
giúp pháp lý, thời hạn cộng tác mà cộng tác viên sẽ thực hiện,
quyền và nghĩa vụ
của cộng tác viên, vấn đề chấm dứt hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp
trong quá trình thực hiện
hợp đồng cộng tác phù
hợp với quy định của pháp luật
về trợ giúp pháp lý và pháp luật
khác có liên quan (Mẫu số 04-TGPL-CTV
ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng cộng
tác với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Trung tâm. Giám đốc Trung
tâm ký hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng
Chi nhánh thừa ủy quyền ký hợp
đồng cộng tác
với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về việc ký hợp đồng cộng
tác với cộng tác viên. Hợp đồng cộng tác do Giám đốc Trung tâm ký được lập
thành 02 bản; hợp đồng cộng
tác do Trưởng Chi nhánh
ký được lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản lưu tại Trung
tâm.
Điều 9. Thay đổi, bổ
sung hợp đồng cộng tác
1. Cộng tác viên được đề nghị Trung tâm
thay đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng cộng tác.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cộng tác
viên, nếu đồng ý với đề nghị của cộng tác viên, Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh
được Giám đốc Trung
tâm ủy quyền và cộng
tác viên tiến hành ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý.
2 Trường hợp Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh
không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ sung
nội dung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị. Trong
trường hợp này, cộng tác viên tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng cộng
tác đã ký hoặc
thông báo cho Trung tâm bằng văn bản về
việc chấm dứt hợp đồng cộng tác. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo chấm dứt hợp đồng cộng tác, cộng tác viên tiến hành bàn giao các hồ sơ vụ
việc trợ giúp pháp lý đang đảm nhận và tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác với Trung
tâm.
Điều 10. Chấm dứt hợp
đồng cộng tác
1. Hợp đồng cộng tác bị chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
a) Cộng tác viên đề nghị Trung tâm chấm dứt hợp đồng cộng tác bằng
văn bản, trong đó nêu
rõ lý do chấm dứt hợp đồng cộng tác;
b) Cộng tác viên có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP về sử dụng
thẻ cộng tác viên;
c) Cộng tác viên thuộc một
trong các trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên theo quy định tại khoản
1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ
ngày chấm dứt hợp đồng cộng
tác, các bên trong hợp đồng
cộng tác có trách nhiệm
tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác. Cộng tác viên có trách nhiệm nộp lại thẻ
cộng tác viên và bàn giao toàn bộ các hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đang thực hiện
cho Trung tâm, Chi nhánh. Trung tâm có trách nhiệm thanh toán tiền bồi dưỡng, các chi phí
hợp lý cho cộng tác viên đối với vụ việc trợ giúp pháp lý mà cộng tác viên đã thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Cộng tác viên đã chấm dứt hợp đồng cộng
tác vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vụ việc đã
thực hiện trong quá trình là cộng tác viên.
Chương 4.
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 11. Quyền của cộng
tác viên
1. Được cấp thẻ cộng tác viên và sử dụng thẻ cộng tác
viên theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
2. Được phân công thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý phù hợp với đối tượng,
phạm vi, hình thức, phương thức và lĩnh vực trợ giúp pháp lý thể hiện trong hợp
đồng cộng tác ký kết với Trung tâm.
3. Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý.
4. Được từ chối hoặc không tiếp tục thực
hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1, Điều 16 của Thông
tư này.
5. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ
giúp pháp lý.
6. Được hưởng chế độ bồi dưỡng và các chi
phí hành chính hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
7. Được đề xuất, kiến nghị
về việc mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh.
8. Được biểu dương, khen thưởng theo quy định
của pháp luật khi có thành tích trong
công tác trợ giúp pháp lý.
9. Khiếu nại về việc cấp, thu hồi thẻ cộng
tác viên, việc thực hiện chế độ, chính sách và các quyết định hành chính, hành vi
hành chính khác trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
Điều 12. Nghĩa vụ của
cộng tác viên
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo đúng
các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng cộng tác được ký kết với Trung
tâm.
2. Sử dụng và bảo quản thẻ cộng tác viên khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định
tại Điều 29 Nghị định 07/2007/NĐ-CP; nộp lại thẻ cộng tác
viên khi bị thu hồi.
3. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động
trợ giúp pháp lý; tuân thủ nội quy, quy chế của Trung tâm, Chi nhánh.
4. Phải từ chối hoặc không được
tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2, Điều 16 của
Thông tư này.
5. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh và trước pháp
luật về hoạt động trợ giúp pháp lý; thực hiện việc hoàn trả cho Trung tâm chi
phí bồi thường
thiệt hại trong trường hợp trợ giúp pháp lý sai gây thiệt hại cho người được trợ
giúp pháp lý.
6. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Trung tâm,
Chi nhánh; kịp thời báo cáo với Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh những vấn
đề phát sinh
làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện trợ
giúp pháp lý và đề xuất biện pháp giải quyết.
7. Thông báo cho Trung tâm về việc thay đổi nơi cư trú,
nơi công tác.
Chương 5.
ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC, LĨNH VỰC, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC
VIÊN
Điều 13. Đối tượng,
phạm vi trợ giúp pháp lý
Cộng tác viên chỉ thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người
thuộc diện được
trợ
giúp pháp lý đối với các vụ việc thuộc phạm vi trợ giúp pháp lý quy định tại Điều
26 Luật Trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Hình thức trợ
giúp
pháp
lý
1. Cộng tác viên là luật sư được thực hiện
trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý, bao gồm tư vấn pháp luật, tham
gia tố tụng, đại diện
ngoài tố tụng,
các hình thức trợ
giúp pháp lý khác phù hợp với hình thức trợ giúp pháp lý được thể hiện trong hợp
đồng cộng tác
mà cộng tác viên đã ký
kết
với Trung tâm.
2. Cộng tác viên không phải
là luật sư chỉ thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật. Trong trường
hợp cộng tác
viên đã thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật mà đối
tượng có nhu cầu cử chính cộng tác viên đó tham gia hòa giải gắn với vụ việc đã tư vấn thì
Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh có thể cử cộng tác viên đó tiếp tục thực hiện
hòa giải.
Điều 15. Lĩnh vực trợ
giúp pháp lý
1. Cộng tác viên được lựa chọn một hoặc
nhiều lĩnh vực trợ
giúp pháp lý quy định tại Điều 34 của Nghị định số
07/2007/NĐ-CP khi tiến hành ký kết hợp đồng cộng tác với Trung tâm phù hợp
với khả năng và trình độ chuyên môn nghề nghiệp của mình.
2. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp
lý đối với các lĩnh vực trợ giúp pháp lý đã ký kết trong hợp đồng cộng tác với
Trung tâm hoặc Chi nhánh.
Điều 16. Từ chối,
không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Cộng tác viên được từ chối hoặc không tiếp
tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp
lý thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều
45 Luật Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ
giúp pháp lý phải được trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý hoặc phát hiện có căn cứ để từ chối hoặc
không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu
trợ giúp pháp lý biết, đồng
thời báo cáo Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
2. Cộng tác viên phải từ chối
hoặc không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp
lý thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 45 Luật
Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp
lý phải được trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp
lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý biết, đồng thời báo
cáo Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
Điều 17. Phương thức
hoạt động
1. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân
công của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh hoặc trực tiếp nhận vụ việc
do người được trợ giúp pháp lý yêu cầu theo hướng dẫn của Trung tâm, Chi nhánh.
Trường hợp cộng tác viên trực tiếp
thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Trung tâm, Chi
nhánh thì được thực hiện trợ giúp pháp lý tại nơi làm việc của cộng tác
viên nếu được cơ quan, tổ chức
nơi cộng tác viên làm việc cho phép.
2. Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp
lý, nếu xét thấy cần thiết phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp
vụ, cộng tác viên được phối hợp với người thực hiện trợ giúp pháp lý khác để cùng trao đổi kinh nghiệm,
cùng nhau tháo gỡ vướng mắc khi thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết
định việc thành lập Tổ cộng
tác viên tại các cơ
quan, tổ chức, địa
phương khi có từ 03
cộng tác viên trở lên.
Điều 18. Quản lý cộng
tác viên
1. Cộng tác viên chịu sự quản lý, theo
dõi, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của
Giám đốc Trung tâm hoặc của Trưởng Chi nhánh theo ủy quyền của
Giám đốc Trung tâm. Cộng tác viên được Trung tâm hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý. Trung tâm chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện trợ giúp pháp
lý của cộng tác viên.
Trường hợp cộng tác viên thực hiện trợ
giúp pháp lý sai gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý, Trung tâm chịu
trách nhiệm bồi thường và được quyền yêu cầu cộng tác viên có lỗi phải hoàn
trả chi phí bồi thường thiệt hại. Việc hoàn trả được thực hiện theo
quy định của pháp luật dân sự và quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm trực tiếp quản lý và sử dụng
cộng tác viên, có trách nhiệm phân công vụ việc hoặc mời cộng tác viên tham gia
thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp với đối tượng, hình thức, lĩnh vực,
phương thức, phạm vi trợ giúp pháp lý được thể hiện trong hợp đồng
cộng tác. Trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm ủy quyền quản lý và sử dụng cộng tác viên trong
phạm vi địa bàn. chịu trách nhiệm phân công, sử dụng cộng tác viên phù hợp với
Thông tư này và chịu
trách nhiệm về quản lý, sử dụng
cộng tác viên trước
Giám đốc Trung tâm.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản
chuyển tiếp
Cộng tác viên được công nhận và cấp thẻ cộng tác
viên theo Quy chế cộng tác viên ban hành
kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(sau đây viết tắt là Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP) thì tiếp tục được công nhận là cộng tác viên
theo Thông tư này.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực, Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, làm thủ
tục đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp
quyết định thu hồi thẻ cộng tác
viên cũ và cấp thẻ cộng tác viên mới theo quy định tại Thông tư này cho cộng
tác viên.
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP .
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đon vị phản ánh về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết.
Điều 21. Trách nhiệm
thi hành
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan Bộ, cơ
quan thuộc Chính
phủ;
- Văn phòng BCĐTW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung
ương và
các
Ban của Đảng:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Tòa
án
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung,
ương của các đoàn thể;
- Sở Tư pháp,
Trung tâm TGPLNN các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ,
Website Bộ Tư pháp;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật,
Bộ Tư pháp;
-
Các
đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Cục
TGPL (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
Mẫu số 01-CTV-TGPL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
(Địa danh),
ngày
tháng
năm 20....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
LÀM CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi:
|
- Giám đốc Sở Tư pháp
tỉnh (thành
phố)………………
- Giám
đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh (thành phố) ………………………………..
|
Tên tôi là:.................................................................................................................................
Sinh ngày…tháng….năm..........................................................................................................
Dân tộc:………………………………. Quốc tịch:..........................................................................
Địa chỉ thường trú:...................................................................................................................
Nghề nghiệp:...........................................................................................................................
Nơi làm việc:............................................................................................................................
Trình độ chuyên môn:...............................................................................................................
Thời gian công tác pháp luật:....................................................................................................
Điện thoại ……………………………… Điện thoại di động............................................................
Email.......................................................................................................................................
Sau khi nghiên cứu Luật Trợ
giúp pháp lý, Thông tư số 07/2012/TT-BTP
ngày 30 tháng 7 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi
hành, tôi tự nhận thấy mình có đủ điều kiện để trở thành cộng
tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh (thành phố)…….. Vì vậy, tôi
trân trọng đề nghị được làm cộng tác
viên của Trung tâm để
thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật về
trợ giúp pháp lý.
Tôi cam đoan tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật
về trợ giúp pháp lý, Thông tư số 07/2012/TT-BTP
và thực hiện trợ giúp pháp lý có chất lượng.
|
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ
họ tên)
|
Mẫu số 02-CTV-TGPL
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP………
SỞ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số….../QĐ-STP
|
(Địa danh), ngày tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận và cấp
thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
GIÁM ĐỐC SỞ
TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị dịnh số 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định
về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp
lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày
30 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý
của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố……………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận
ông/bà
…………………là
cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố ……………………… kể từ ngày...tháng….năm…….
Ông/bà……………………….được cấp Thẻ cộng tác
viên theo
quyết định này để thực hiện trợ
giúp pháp lý, có trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ
theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý và Thông tư số 07/2012/TT-BTP.
Điều 2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được
cấp thẻ cộng tác viên, (bà)………..có trách nhiệm đến Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh (thành phố)... (hoặc
Chi nhánh) để ký kết hợp đồng cộng tác
và thực hiện trợ giúp pháp lý kể từ ngày hợp đồng cộng tác có hiệu lực pháp luật.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và ông/bà……………..chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Trung
tâm TGPL;
- Lưu
VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03-CTV-TGPL
THẺ CỘNG TÁC
VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Kích thước: 70mm x 95mm.
2. Đặc điểm: thẻ Cộng tác
viên có hai mặt được ghi hằng
tiếng Việt, cả hai mặt trước và sau thẻ đều có in mờ hoa văn hình trống đồng màu vàng nhạt, ở giữa có biểu tượng trợ giúp pháp lý
in chìm. Nội dung
thẻ như sau:
a) Mặt trước thẻ: gồm hai phần:
+ Phía trên bên trái là UBND TỈNH (TP); ngay
phía dưới là dòng chữ SỞ TƯ PHÁP và
dòng kẻ gạch ngang phía dưới có độ dài từ 1/3-1/2 độ dài dòng chữ và đặt cân đối với dòng chữ;
+ Phía trên bên phải là Quốc hiệu
và dòng kẻ
ngang phía dưới có độ dài bằng độ dài dòng chữ Độc lập-Tự do-Hạnh
phúc;
+ Dưới quốc hiệu là dòng chữ THẺ CỘNG
TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ màu đỏ;
+ Dòng chữ: Số (màu đỏ);
+ Họ tên (của cộng tác viên);
+ Nơi công tác;
+ Địa danh, ngày, tháng, năm;
+ GIÁM ĐỐC;
+ Chữ ký, họ và tên Giám đốc
Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)
và dấu của Sở Tư pháp tỉnh
(thành phố);
+ Bên trái là ảnh màu 02cm x 03cm của cộng tác
viên có đóng dấu giáp lai
bằng dấu nổi của Sở Tư pháp ở góc dưới bên
phải ảnh;
b) Mặt sau:
+ Phía trên là dòng chữ QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ màu
đỏ;
+ Phía dưới in nội dung quy định về sử dụng thẻ cộng tác viên.
Nội dung cụ thể in trên mặt
trước và mặt sau của thẻ cộng tác viên theo mẫu đính kèm
như sau:
UBND TỈNH
(TP)........
SỞ TƯ PHÁP
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
|
|
THẺ CỘNG TÁC VIÊN
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Số: ……………..
Họ tên:……………………………………………...
Nơi công tác: ……………………………………...
………………………………………………………
|
…, ngày … tháng
… năm 20…
GIÁM
ĐỐC
|
|
|
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ
1. Mang thẻ khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
2. Xuất trình thẻ khi có yêu cầu của người
có thẩm quyền;
3. Cấm sử dụng thẻ vì mục đích cá nhân hoặc
trục lợi;
4. Bảo quản, giữ gìn thẻ cẩn thận, không tẩy
xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn thẻ;
5. Mất thẻ phải báo ngay cho cơ quan có thẩm
quyền.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, giúp đỡ Cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ.
|
Mẫu số 4-CTV-TGPL
SỞ TƯ PHÁP TỈNH/THÀNH
PHỐ…
TRUNG TÂM TGPL NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số….../QĐ-TGPL
|
(Địa danh), ngày tháng năm 20…
|
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC
THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007
của
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý (say đây viết
tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP), Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ
giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật và Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số
07/2012/TT-BTP);
Căn cứ Quyết dịnh số …./QĐ-STP ngày.../.../20....
của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)……. về việc công
nhận và cấp thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp
lý;
Hôm nay, ngày..../..../20……tại Trụ sở
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (hoặc Chi nhánh) tỉnh/thành phố ………………………….., chúng tôi gồm
có:
Bên A: Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh (thành phố):...................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................................
Điện thoại cố định:…………………….Fax:…………………Email:..................................................
Đại diện là ông (bà):.................................................................................................................
Chức vụ:..................................................................................................................................
(Trường hợp Trưởng Chi nhánh ký hợp đồng cộng tác
với cộng tác viên theo ủy quyền thì cần bổ sung thêm:
Theo Giấy ủy quyền ký kết
hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý của Giám đốc Trung tâm ngày ..../..../20....):
Bên B:
Ông (bà):.................................................................................................................................
Nơi công tác hoặc địa chỉ nơi thường trú:.................................................................................
Điện thoại:………………………… E.mail.....................................................................................
Chứng minh nhân dân số:…………cấp ngày….tháng....năm…….tại............................................
Hai bên đồng ý ký hợp đồng cộng tác
thực hiện trợ giúp pháp lý với các thoả thuận sau đây:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi,
hình thức, phương thức và lĩnh
vực trợ giúp pháp lý, thời hạn cộng tác:
- Đối tượng trợ giúp pháp lý.....................................................................................................
- Phạm vi trợ giúp pháp lý:.......................................................................................................
- Hình thức trợ giúp pháp lý: ....................................................................................................
- Phương thức trợ giúp pháp lý:...............................................................................................
- Lĩnh vực trợ giúp pháp lý:.......................................................................................................
- Thời hạn cộng tác:.................................................................................................................
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của Trung
tâm, Chi nhánh
1. Phân công vụ việc trợ giúp pháp lý
phù hợp với năng lực của cộng tác viên theo
hình thức, lĩnh
vực, phương thức, đối tượng, phạm vi và thời hạn quy định tại Điều 2 của Hợp đồng
này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ về nghiệp vụ
và cung cấp văn bản pháp luật
có liên quan đến việc thực hiện
trợ giúp pháp lý cho cộng
tác viên khi có yêu cầu phù
hợp với khả năng và điều kiện của Trung tâm.
3. Kiểm tra, theo dõi, đánh giá, thẩm định chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý
cho cộng tác viên; hỗ trợ, tạo điều kiện
cho cộng tác viên được tham gia các
hoạt động trợ giúp pháp
lý do Trung tâm, Chi nhánh tổ chức.
5. Nghiệm thu và thanh toán chế độ bồi dưỡng, chi phí
hành chính thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện việc biểu dương, khen thưởng hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc khen thưởng khi cộng
tác viên có thành tích hoặc có đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp
lý.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của
cộng tác viên
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo hình
thức, lĩnh vực, phương thức, đối tượng và phạm vi quy định tại Điều
1 của Hợp đồng này và được
hưởng chế độ bồi dưỡng và chi phí
hành chính hợp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
2. Được đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm,
Chi nhánh và được biểu dương, khen
thưởng, tôn vinh
khi có thành tích xuất
sắc trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Được quyền từ chối hoặc
không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý hoặc khi thấy vụ việc vượt quá khả năng của mình.
4. Sử dụng thẻ cộng tác viên khi thực hiện trợ
giúp pháp lý.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh về việc thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý; có trách nhiệm hoàn trả cho Trung tâm về chi phí
bồi thường thiệt hại
trong trường hợp trợ giúp pháp lý
sai gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý theo của pháp luật dân sự.
6. Báo cáo về việc thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc
Trung tâm, Trưởng Chi nhánh; bàn giao đầy đủ
hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý cho Trung tâm, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động
trợ giúp pháp lý, nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý, Thông tư số 07/2012/TT-BTP
và các quy định khác của pháp luật về
trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Chấm dứt hợp đồng cộng tác
Hợp đồng cộng tác chấm dứt khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
- Cộng tác viên không thực hiện trợ
giúp pháp lý trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng cộng tác mà không có lý do chính
đáng;
- Cộng tác viên có đơn đề nghị Trung tâm chấm dứt
hợp đồng cộng tác;
- Cộng tác viên có hành vi vi phạm các quy định về sử dụng
thẻ cộng tác viên theo Điều 29 Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý đến mức phải chấm dứt hợp
đồng cộng tác;
- Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp
bị thu hồi thẻ cộng
tác viên theo quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
Điều 5. Điều khoản chung
Các nội dung khác không thỏa thuận
trong hợp đồng này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và Thông tư số 07/2012/TT-BTP.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu phát sinh
mâu thuẫn hay xung đột, các bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên
nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng
lẫn nhau. Nếu không thống nhất được biện pháp
giải quyết thì có quyền yêu
cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Hợp đồng này được
lập thành hai bản
có giá trị pháp
lý như nhau, mỗi
bên giữ một bản (Trong trường
hợp Trưởng Chi nhánh
ký thừa ủy quyền Giám đốc Trung tâm thì Hợp đồng được lập thành 03 bản, bên A giữ 02 bản, một
bản lưu tại
Trung tâm, 01 bản lưu tại Chi nhánh;
bên B giữ 01 bản).
CỘNG TÁC VIÊN
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC
hoặc
TUQ.
GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG CHI
NHÁNH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu Trung
tâm TGPL)
|