ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 02 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở VÀ XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ CÁC TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1594/TTr-TNMT ngày 02/11/2011 và Công
văn số 119/STNMT-QLĐĐ ngày 09/02/2012, Báo cáo thẩm định số 95/BC-STP ngày
20/7/2011 của Sở Tư pháp về việc Thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về
việc Ban hành hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận diện tích
đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất
để làm nhà ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở khi
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 02/11/2009, Quyết định
số 02/2011/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành
Quy định hạn mức giao đất để làm nhà ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Các trường hợp đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất trước đây không điều chỉnh bởi Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế Quảng Ngãi, Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở VÀ XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ CÁC TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND
tỉnh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở, hạn mức công nhận diện tích
đất ở và xác định diện tích đất ở để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận); hạn mức đất ở đối với trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng nhà ở và
công nhận diện tích đất ở để cấp Giấy chứng nhận; miễn, giảm tiền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Các từ ngữ sau đây sử dụng trong
bản Quy định này được hiểu như sau:
1. Vùng nội thành phố:
Bao gồm các phường thuộc thành phố Quảng Ngãi.
2. Vùng ngoại thành phố:
Bao gồm các xã thuộc thành phố Quảng Ngãi.
Điều 3. Điều
kiện công nhận hạn mức đất ở.
1. Người đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất
để xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50, Luật Đất đai năm 2003.
2. Người đang sử dụng đất đáp ứng
một trong các tiêu chí Quy định tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC GIAO,
ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Điều 4. Hạn
mức giao đất để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
Điều 83 và Điều 84 Luật Đất đai năm 2003 được Quy định cho các vùng như sau:
1. Thành phố Quảng Ngãi:
a) Vùng nội thành phố: 100 m2;
b) Vùng ngoại thành phố: 200 m2.
2. Thị trấn thuộc các huyện đồng
bằng, miền núi:
a) Đất quy hoạch chi tiết trung
tâm huyện lỵ hoặc thị trấn được cấp thẩm quyền phê duyệt: 100 m2.
b) Các khu vực khác còn lại: 200
m2.
3. Huyện đảo Lý Sơn: 100 m2.
4. Các xã thuộc huyện đồng bằng:
300 m2.
5. Các xã thuộc các huyện miền
núi: 400 m2.
6. Khu quy hoạch
phát triển đô thị Vạn Tường: Từ 80 m2 đến 150 m2.
7. Đối với dự án đầu tư xây dựng
khu dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới, chỉnh trang phát triển đô thị thì
hạn mức đất ở theo quy hoạch được cấp thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Hạn
mức công nhận diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
khoản 4, Điều 87, Luật Đất đai năm 2003 theo từng địa bàn sau:
1. Thành phố Quảng Ngãi, thị trấn
thuộc các huyện đồng bằng: 300m2;
2. Huyện đảo Lý Sơn: 150 m2.
3. Các khu vực khác còn lại: 400
m2.
Điều 6. Xác
định diện tích đất ở đối với trường hợp có giấy tờ.
1. Đất vườn, ao được xác định là
đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được xác định như sau:
a) Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định
là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh diện tích thửa đất đó hình
thành trước 18 tháng 12 năm 1980 và thực tế người sử dụng đất đã kê khai đăng
ký có tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính theo Chỉ thị số
299/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đất thổ cư
(T), nay được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích
sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của khu dân cư gồm ít nhất 3 (ba) người
đã từng cư trú cùng thời điểm trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 của người có yêu
cầu xác nhận thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Đất vườn, ao được xác định là
đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành từ
ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 được xác định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có vườn,
ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ Quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp người đang sử dụng
đất ở có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Trường hợp thửa đất có diện
tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của quy định này thì
diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất;
- Trường hợp thửa đất có diện
tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của bản quy định này
thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Đối với hộ gia đình có 4 nhân
khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo quy định tại Điều
5 của bản quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
+ Đối với hộ gia đình có từ 5 đến
7 nhân khẩu (cư trú ổn định được chính quyền địa phương xác nhận) thì hạn mức
công nhận đất ở được xác định 1,5 lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại
Điều 5 của bản quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
+ Đối với hộ gia đình có từ 8
nhân khẩu trở lên (cư trú ổn định được chính quyền địa phương xác nhận) thì hạn
mức công nhận đất ở được xác định 2 lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại
Điều 5 của bản quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xác
định diện tích đất ở đối với trường hợp không có giấy tờ.
1. Trường hợp người đang sử dụng
thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không
có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 3 của bản Quy định này,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, khiếu nại, phù hợp với
quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức
giao đất ở quy định tại Điều 4 của bản Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Trường hợp người đang sử dụng
thửa đất có nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 3 của bản
Quy định này, nay được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
khiếu nại, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được
xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất ở được
xác định theo hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 của bản Quy định này và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Trường hợp người đang sử dụng
thửa đất ở có các loại đất khác sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của bản Quy định
này, nhưng diện tích xây dựng nhà ở lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Điều
4 của bản Quy định này, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp, khiếu nại, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có
quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì diện
tích đất ở được xác định theo thực tế và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 8. Hạn
mức công nhận đất ở theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ:
1. Diện tích đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được xác định như sau:
a) Diện tích đất ở là diện tích
ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trường hợp người đang sử dụng
đất có nhu cầu chuyển mục đích từ thửa đất có các loại đất khác trong cùng một
thửa đất có nhà ở sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định
tại Điều 6 của bản Quy định này. Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và
diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng
12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới
thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của bản quy định này và không phải nộp
tiền sử dụng đất; Trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ
địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định (05) năm lần
hạn mức diện tích giao đất ở được Quy định tại Điều 4 của bản Quy định này
nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng và không phải nộp tiền sử dụng đất; phần diện tích còn lại sau khi
đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất và phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 9. Chuyển
mục đích sử dụng đất không phải xin phép khi thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
lần đầu trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành.
1. Chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp có giấy tờ:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung của
Giấy chứng nhận có chỉnh lý về những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận và
người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và điểm b khoản 1 Điều 6
của bản Quy định này, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất từ thửa đất có các loại đất khác (không phải là đất ở) sang đất ở thì
diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Điều 6 của bản Quy định này
nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất được xác định lại mà hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được chuyển mục đích
sử dụng đất và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai năm 2003 và điểm b khoản 1 Điều 6 của bản Quy định này, nay người đang sử dụng
đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ thửa đất có các loại đất khác
sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Điều 6 của bản
Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất được xác định
lại mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được
xác định lại và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp không có giấy tờ:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng thửa đất có nhà ở
được hình thành trước ngày 15/10/1993, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất từ thửa đất có các loại đất khác sang đất ở thì diện
tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của bản Quy định
này nhưng tổng diện tích không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của
bản Quy định này đối với thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người
đang sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch
giữa diện tích đất ở được chuyển mục đích sử dụng đất và diện tích đất ở ghi
trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp diện tích chuyển mục
đích sử dụng đất vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định này
thì người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất năm 2003,
nhưng thửa đất tách ra có nguồn gốc từ thửa đất có nhà ở được hình thành trước
ngày 15/10/1993, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất từ thửa đất có các loại đất khác sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định
lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của bản quy định này nhưng tổng diện tích
đất ở được xác định lại tại các thửa đất tách ra không vượt quá hạn mức giao đất
quy định tại Điều 4 của bản Quy định này đối với thửa đất gốc (hình thành trước
ngày 15/10/1993) mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện
tích đất ở được chuyển mục đích sử dụng đất và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng
nhận.
Trường hợp diện tích chuyển mục
đích sử dụng đất vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định này
thì người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, nhưng thửa đất có nhà ở
được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay người đang sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ thửa đất có các loại đất
khác sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 2
Điều 7 của bản Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá hạn mức giao đất
quy định tại Điều 4 của bản Quy định này đối với thửa đất mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được chuyển mục đích sử
dụng đất và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp diện tích chuyển mục
đích sử dụng đất vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định này
thì người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003, nhưng thửa đất tách ra có nguồn gốc từ thửa đất có nhà ở được hình thành
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay người đang sử dụng đất có nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ thửa đất có các loại đất khác sang đất ở thì
diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của bản Quy
định này nhưng tổng diện tích đất ở được xác định lại tại các thửa đất tách ra
không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định này đối với
thửa đất gốc (từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004) mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được chuyển mục đích sử dụng đất và
diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp diện tích chuyển mục
đích sử dụng đất vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định này
thì người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
Điều 10.
Xác định lại diện tích đất ở khi thửa đất được cấp Giấy chứng nhận lần đầu sau
ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành.
1. Xác định diện tích đất ở đối
với trường hợp có giấy tờ
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận xác định chưa
phù hợp với quy định tại Điều 6 của bản quy định này và người đang sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và điểm b khoản 1 Điều 6 của bản quy định này,
nay người đang sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định lại theo đúng quy định tại Điều 6 của bản Quy định này
nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất có nguồn gốc từ các giấy
tờ trên được xác định lại mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện
tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai năm 2003 và điểm b khoản 1 Điều 6 của bản Quy định này, nay người đang sử dụng
đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại
theo quy định tại Điều 6 của bản Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt
quá diện tích thửa đất có nguồn gốc từ các giấy tờ trên được xác định lại mà hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và
diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Xác định diện tích đất ở đối
với trường hợp không có giấy tờ
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng thửa đất có nhà ở
được hình thành trước ngày 15/10/1993, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu
xác định lại từ thửa đất có các loại đất khác sang đất ở thì diện tích đất ở được
xác định lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của bản Quy định này nhưng tổng
diện tích được xác định lại không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 4
của bản Quy định này đối với thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người
đang sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch
giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng
nhận.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003, nhưng thửa đất có nhà ở được hình thành trước ngày 15/10/1993, nay người
đang sử dụng đất có nhu cầu xác định lại từ thửa đất có các loại đất khác sang
đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của
bản Quy định này nhưng tổng diện tích đất ở được xác định lại tại các thửa đất
tách ra không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định
này đối với thửa đất gốc (hình thành trước ngày 15/10/1993) mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất
ở ghi trên Giấy chứng nhận.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, nhưng thửa đất có nhà ở
được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay người đang sử
dụng đất có nhu cầu xác định lại từ thửa đất có các loại đất khác sang đất ở
thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của bản
Quy định này nhưng tổng diện tích được xác định lại không vượt quá hạn mức giao
đất quy định tại Điều 4 của bản Quy định này đối với thửa đất mà hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích được xác định lại và diện
tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003, nhưng thửa đất có nhà ở được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu xác định lại từ thửa đất có
các loại đất khác sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 của bản Quy định này nhưng tổng diện tích đất ở được xác định
lại tại các thửa đất tách ra không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Điều
4 của bản Quy định này đối với thửa đất gốc (từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004) mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Người đang sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích
đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
Điều 11. Chuyển
mục đích sử dụng đất không phải xin phép khi thửa đất đăng ký biến động và được
cấp Giấy chứng nhận sau ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà sau đó cấp đổi, cấp lại hoặc
có thay đổi về các quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 3, Điều 38, Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, mà
người đang sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của bản
Quy định này, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng
đất từ thửa đất có các loại đất khác sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định
lại và thực hiện nghĩa vụ tài chính như quy định tại Điều 9 của bản Quy định
này.
Điều 12. Hạn
mức đất ở đối với trường hợp miễn, giảm thu tiền sử dụng đất: Quy định miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận và
chuyển mục đích sử dụng đất được áp dụng theo hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở
quy định tại Điều 4 của bản Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Các sở ngành chức năng liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào quy định này triển
khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, phát sinh phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.