THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
704/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO THÔNG LỆ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42/2009/QH12 của Quốc hội về việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1715/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp không phân biệt hình thức
sở hữu và điều chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
khi thực hiện cam kết gia nhập WTO;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề
án Đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU
Góp phần hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo điều kiện cho các loại
hình doanh nghiệp tự chủ hoạt động theo thể chế kinh tế thị trường; thúc đẩy sự
phát triển và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp Việt
Nam.
II.
NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách và quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp; hướng tới áp dụng
thông lệ quốc tế về quản trị doanh nghiệp trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.
2. Cải thiện lòng tin của
các nhà đầu tư; tăng cường bảo vệ lợi ích của các chủ sở hữu, nhà đầu tư và bên
có liên quan, trong đó có chủ sở hữu nhà nước, nhà đầu tư nhỏ và người lao động
trong doanh nghiệp.
III.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thống nhất nhận thức về
quản trị doanh nghiệp:
Tổ chức tuyên truyền, tập
huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về bản chất và vai trò của cải thiện quản
trị doanh nghiệp. Trong đó nhấn mạnh mục tiêu của cải thiện quản trị doanh nghiệp
là: Đảm bảo tính trách nhiệm, trung thực và công khai hướng tới việc đảm bảo
quyền lợi của các bên có liên quan, bao gồm các chủ sở hữu, cổ đông, nhà đầu
tư, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ, cộng đồng và xã hội; góp
phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường.
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế công bố thông tin về quản trị doanh nghiệp:
a) Sửa đổi quy định về nộp
báo cáo tài chính theo hướng tập trung đầu mối nhận báo cáo của doanh nghiệp. Đồng
thời, quy định cụ thể thời hạn, trách nhiệm của cơ quan đầu mối trong việc công
khai toàn bộ thông tin doanh nghiệp gửi đến một cách kịp thời, chính xác trên
trang thông tin điện tử của cơ quan; các chế tài và nâng mức xử lý vi phạm của
doanh nghiệp không gửi báo cáo và của cơ quan đầu mối khi không thực hiện công
khai thông tin.
b) Tổ chức xây dựng và cồng
bố báo cáo thường niên về hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ sở hữu nhà nước,
bao gồm những thông tin chủ yếu sau đây:
- Danh mục các doanh nghiệp
có vốn nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm cùng các thông tin về hình
thức pháp lý; ngành, nghề kinh doanh chính; vốn nhà nước; giá trị tài sản; tên
tổ chức, cơ quan, cá nhân thực hiện chức năng chủ sở hữu, cổ đông nhà nước tại
từng doanh nghiệp.
- Thực trạng và hiệu quả
đầu tư; tình hình thực hiện mục tiêu đầu tư của Nhà nước, bao gồm cả mục tiêu
kinh tế và mục tiêu chính trị - xã hội (nếu có), theo các nhóm doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
- Thực trạng thực hiện chức
năng chủ sở hữu, cổ đông nhà nước tại các doanh nghiệp. Các quyết định chủ yếu
của chủ sở hữu nhà nước theo thẩm quyền đã ban hành và thực hiện trong năm báo
cáo.
c) Nghiên cứu, mở rộng đối
tượng áp dụng các chuẩn mực công bố thông tin của Thông tư số 09/2010/TT-BTC
ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán cho các công ty cổ phần chưa phải công ty niêm yết, công ty
cổ phần đại chúng ở mức độ phù hợp.
d) Ban hành Quy chế công
bố thông tin về hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu, trọng tâm là các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước với những nội dung chủ yếu sau:
- Xác định rõ mục đích,
yêu cầu của việc công bố thông tin về hoạt động của công ty nhằm tạo điều kiện
cho công ty tự chủ hoạt động theo thể chế kinh tế thị trường, giảm can thiệp trực
tiếp của Nhà nước trên cơ sở tăng cường công cụ giám sát; cải thiện lòng tin của
các nhà đầu tư, các đôi tác, tổ chức tín dụng và của các bên có liên quan; tạo
điều kiện cho các bên có liên quan tiếp cận đầy đủ hơn các thông tin phục vụ
cho quá trình quyết định hợp tác, đầu tư, kinh doanh, giám sát công ty; giảm
các hành vi xâm phạm lợi ích chủ sở hữu nhà nước và các bên có lợi ích liên
quan.
- Các công ty phải tổ chức
xây dựng và công bố báo cáo thường niên, báo cáo tài chính quý và công bố thông
tin bất thường tương tự như các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện công bố
thông tin theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy định chi tiết về việc
các công ty có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước
(định kỳ và bất thường); cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Quy định cụ thể các
hình thức công bố thông tin.
3. Tiếp tục hoàn thiện
khung pháp luật về quản trị doanh nghiệp:
a) Nghiên cứu, soạn thảo
và ban hành Quy chế quản trị công ty cổ phần trên cơ sở mở rộng đối tượng và phạm
vi áp dụng của Quy chế quản trị công ty hiện đang áp dụng cho các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Trong đó, hướng dẫn để các công ty cổ phần
xây dựng và áp dụng Quy chế quản trị doanh nghiệp với những nội dung chính sau
đây tùy theo quy mô và đặc thù của từng công ty:
- Khuyến khích các doanh
nghiệp tổ chức đại hội toàn thể các cổ đông; tăng thời hạn gửi giấy mời họp lên
ít nhất 14 ngày trước khi tổ chức đại hội; quy định cụ thể chế tài xử lý các
trường hợp không đảm bảo thông tin và hình thức giấy mời theo luật định; tạo
thuận lợi cho các nhóm cổ đông thiểu số có quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng
cổ đông bất thường và đề cử thành viên Hội đồng quản trị; hướng dẫn thực hiện
quyền của người lao động đối với vấn đề này thông qua tổ chức công đoàn tại các
doanh nghiệp có nhiều cổ đông là người lao động theo quy định của pháp luật.
- Khẳng định rõ việc biểu
quyết vắng mặt và biểu quyết tại cuộc họp có giá trị pháp lý như nhau. Khuyến
khích áp dụng đa dạng các hình thức biểu quyết vắng mặt.
- Mở rộng đối tượng công
ty cổ phần áp dụng tỷ lệ tối thiểu thành viên không điều hành trong Hội đồng quản
trị. Không bắt buộc Tổng giám đốc, Giám đốc phải là cổ đông của công ty.
- Bổ sung các quy định
chi tiết về cơ chế xử lý vi phạm.
b) Nghiên cứu, soạn thảo
và ban hành Quy chế Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu, trong đó quy định chi tiết những vấn đề sau đây:
- Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty thực hiện trách nhiệm quản lý và giám sát điều hành, thực hiện các
nhiệm vụ do chủ sở hữu giao, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước chủ sở hữu và chịu
sự giám sát của chủ sở hữu.
- Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty có toàn quyền và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn, bổ nhiệm và miễn
nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc trên cơ sở quy định cụ thể các tiêu chuẩn tuyển
chọn, bổ nhiệm, đánh giá kết quả hoạt động của Tổng giám đốc, Giám đốc.
- Tách bạch chức năng,
nhiệm vụ giữa Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên với Tổng giám đốc,
Giám đốc; quy định cụ thể các trường hợp Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng
thành viên không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc.
- Hướng dẫn cơ chế triệu
tập họp Hội đồng thành viên; điều kiện, thể thức tiến hành họp Hội đồng thành
viên; các vấn đề liên quan đến ban hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên.
- Hướng dẫn cụ thể quy định
của Luật doanh nghiệp về việc Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên có quyền
nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu.
- Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống đánh giá
hiệu quả quản lý áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tại doanh
nghiệp và người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp khác.
- Tạo điều kiện để Kiểm
soát viên hoạt động thực sự độc lập nhằm trở thành cơ quan giám sát của chủ sở
hữu tại công ty.
- Hướng dẫn áp dụng chế độ
tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác theo hướng gắn chặt lợi ích với mức
độ hoàn thành nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của công ty, có tính tới đặc thù
ngành, nghề và lĩnh vực hoạt động. Công ty có quyền và trách nhiệm tự xây dựng
thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động
và cán bộ quản lý trên cơ sở quy định về khung lương của Nhà nước; tự chủ quyết
định đơn giá tiền lương theo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp
hơn tốc độ tăng năng suất lao động và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về
lao động, tiền lương. Triển khai thường xuyên, rộng khắp việc sát hạch, thi tuyển
vào tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các chức danh khác của công ty.
- Hướng dẫn cụ thể về thẩm
quyền quyết định đầu tư của Hội đồng thành viên công ty mẹ trong các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước tại các quy định pháp luật và tại Điều lệ của từng
công ty mẹ trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
c) Ban hành Nghị định về
thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và giám sát tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước trong bối cảnh toàn bộ doanh nghiệp nhà nước đã chuyển thành công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật doanh nghiệp, trong
đó:
- Những nội dung chủ yếu
cần được chủ sở hữu nhà nước thực hiện quản lý, giám sát bao gồm: Việc tổ chức,
thành lập, gia nhập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi cơ cấu sở hữu; thực hiện
điều lệ và công tác cán bộ; việc thực hiện mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ,
chiến lược và các kế hoạch hoạt động; việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước,
kết quả và hiệu quả kinh doanh, đầu tư, tài chính.
- Xác định rõ chủ thể
giám sát và quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể giám sát.
Trong đó, việc cấp bách trước mắt là xác định ngay cơ quan đầu mối phối hợp có
trách nhiệm và có đủ thẩm quyền để điều phối thực hiện công tác giám sát, phân
tích, đánh giá kết quả giám sát và đề xuất giải pháp xử lý kết quả giám sát.
- Xác định các căn cứ để
giám sát và đánh giá, bao gồm: Hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá hàng năm và
dài hạn; hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động áp dụng đối với người đại diện chủ
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; trách nhiệm của các đối tượng được giám
sát, đánh giá đặc biệt là trách nhiệm cung cấp thông tin, chế độ báo cáo và các
biện pháp xử lý sau khi có kết quả giám sát, đánh giá.
- Tăng cường trách nhiệm
người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước. Tạo cơ sở pháp lý giữa chủ
sở hữu nhà nước và người đại diện theo ủy quyền bằng các hợp đồng ràng buộc về
quyền lợi và trách nhiệm pháp lý; xác định rõ những quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu do người đại diện trực tiếp thực hiện, quyền và nghĩa vụ cần phải thông qua
ý kiến của chủ sở hữu trước khi biểu quyết hoặc bỏ phiếu hoặc quyết định ở công
ty cũng như cơ chế xử lý hậu quả khi đại diện theo ủy quyền thực hiện không
đúng ràng buộc gây tổn hại đến lợi ích của cổ đông nhà nước.
- Ngoài Điều lệ doanh
nghiệp, chủ sở hữu ban hành hoặc giao cho Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc ban hành các quy chế quản trị nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm
ít nhất các quy chế sau đây: Quy chế về đầu tư và mua sắm; quy chế về lập ngân
sách và quản lý chi tiêu; quy chế về chính sách tuyển dụng, sử dụng, trả lương
và thưởng, đào tạo và sa thải lao động; quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị;
quy chế hoạt động của Kiểm soát viên, Ban kiểm soát; quy chế kiểm tra, giám sát
nội bộ (giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh, giám sát tài chính và giám sát
rủi ro). Mỗi doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế và tổng công ty có quy chế riêng,
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu cụ thể của mình.
d) Bổ sung, sửa đổi, hướng
dẫn cụ thể, chi tiết thực hiện các quy định về hợp nhất, sáp nhập, mua lại công
ty, mua bán tài sản công ty, kể cả mua, bán và chuyển nhượng dự án đầu tư, thúc
đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tập trung, tích tụ vốn, mở rộng
quy mô kinh doanh.
4. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế hỗ trợ cải thiện quản trị doanh nghiệp có hiệu quả:
a) Cải thiện môi trường
kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp theo các đề án, chương trình tái cơ
cấu đầu tư, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng
trong tổng thể các giải pháp của Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, năng suất và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Đổi mới công tác quản
lý nhà nước hỗ trợ cải thiện quản trị doanh nghiệp:
- Nghiên cứu, đề xuất giải
pháp thực hiện quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp
với các Bộ, ngành khác thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp” tại Khoản 1 Điều 162 Luật doanh nghiệp. Tăng cường nhân lực và nguồn
lực khác để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm được giao theo
quy định của pháp luật.
- Phân định rõ chức năng
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và chức năng cung cấp dịch vụ công trong
các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương. Triển khai việc tách bạch
bộ máy, nhân sự thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp để tiến
tới hình thành các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tiếp
tục đẩy mạnh việc xã hội hóa, chuyển giao nhiệm vụ (đi kèm với trách nhiệm) thực
hiện một số hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước mang tính dịch vụ, hỗ trợ
cho các tổ chức xã hội dân sự như tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên
môn cho người quản lý doanh nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề hoặc một số chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Tiếp tục nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, trước hết là
trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức và năng lực nhận thức
về đổi mới kinh tế và phát triển doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho việc
hình thành, hoạt động của các tổ chức bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Trước
mắt, cần có hướng dẫn cụ thể về việc mời đại diện của các tổ chức hiệp hội
doanh nghiệp, Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam vào tổ biên tập hoặc
ban soạn thảo các văn bản nghị định hoặc luật liên quan đến quản trị doanh nghiệp.
c) Nâng cao tính chuyên
nghiệp của các nhà đầu tư, các chủ sở hữu, trước hết là chủ sở hữu nhà nước.
Tách chức năng chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý hành chính nhà nước của
các cơ quan nhà nước. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất đổi mới mô hình tổ chức thực
hiện quyền chủ sở hữu nhà nước theo thông lệ kinh tế thị trường phù hợp với đặc
thù phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta trên nguyên tắc xác định rõ cơ quan đầu
mối thực hiện các quyền chủ sở hữu nhà nước và không thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước đối với các doanh nghiệp.
- Sớm hoàn chỉnh và thực
hiện kế hoạch, lộ trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước; chuyển toàn
bộ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh thuần túy sang hình thức công
ty cổ phần.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp: Làm đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện
Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Tài chính:
- Tổ chức công khai thông
tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu nhà nước và tình hình hoạt động
của khu vực doanh nghiệp nhà nước hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ;
chủ trì xây dựng Báo cáo thường niên “Thực trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà
nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp” trình Chính phủ, Quốc hội và tổ chức công bố theo thẩm quyền từ
năm 2013.
- Sửa đổi Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 về báo cáo tài chính nhằm tập trung một đầu mối nhận báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và quy định trách nhiệm của cơ quan đầu mối trong việc công khai
thông tin doanh nghiệp trong quý II năm 2013.
- Ban hành Thông tư hướng
dẫn công bố thông tin của các công ty cổ phần trên cơ sở mở rộng đối tượng áp dụng
của Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2010 về công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán trong quý III năm 2013.
- Ban hành Quy chế quản
trị công ty cổ phần trên cơ sở mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của Quy chế
quản trị công ty hiện đang áp dụng cho các công ty niêm yết trên. Sở giao dịch
chứng khoán trong quý I năm 2013.
- Ban hành Thông tư hướng
dẫn cơ chế hạch toán bù đắp chi phí cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ điều tiết kinh tế vĩ mô, bình ổn giá cả, bình ổn thị trường
và các nhiệm vụ chính trị - xã hội trong quý II năm 2013.
- Thường xuyên tăng cường
hoạt động quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ kế
toán của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; hướng dẫn và yêu cầu toàn
bộ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước lập và công bố báo cáo tài chính
hợp nhất theo chuẩn mực kế toán.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu các phương
án tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và chủ trì, phối hợp soạn thảo Nghị định về quản lý, giám sát
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đặc biệt quan trọng theo Chương
trình công tác năm 2012 của Chính phủ.
- Trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế công bố thông tin về hoạt động của các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong quý III năm 2013.
- Trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu trong quý IV năm 2013.
- Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức nghiên cứu, rà soát, tổng kết và đề xuất sửa đổi,
bổ sung Luật doanh nghiệp, trong đó có các vấn đề của quản trị doanh nghiệp.
- Thường xuyên hoàn thiện
và nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về doanh nghiệp; tiếp tục nâng cao chất
lượng và đơn giản hoá thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức được giao
thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước:
- Tăng cường công tác tổ
chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng cho các cơ quan quản lý nhà nước, các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người lao động và các đối tượng có liên quan nhằm
nâng cao nhận thức về bản chất và vai trò của cải thiện quản trị doanh nghiệp.
- Hạn chế việc phân biệt
vị trí và vai trò của các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu trong soạn thảo,
ban hành và thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lãnh thổ thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của các Bộ, ngành. Các hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước như
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, xây dựng quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành, lãnh thổ,... do các Bộ, ngành và cơ quan thuộc bộ máy quản lý
nhà nước Trung ương và địa phương thực hiện trên cơ sở tạo cơ hội và điều kiện
bình đẳng để các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế cùng tham gia;
quan tâm đến việc mời đại diện của các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp vào thành
phần tổ biên tập, ban soạn thảo các văn bản liên quan đến quản trị doanh nghiệp.
- Tiếp tục mở cửa thị trường
trong các ngành còn độc quyền doanh nghiệp. Nghiêm túc thực hiện quy định về quản
lý, kiểm soát độc quyền và thúc đẩy cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính, trước hết trong các lĩnh vực hải quan, đất
đai, đầu tư, thuế.
- Phân định rõ chức năng
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và chức năng cung cấp dịch vụ công trong
các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương. Tách bạch bộ máy, nhân
sự thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp để hình thành các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Các cơ quan đại điện chủ
sở hữu nhà nước tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, bối cảnh phát triển để đặt
ra yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ dài hạn, trung hạn, hàng năm đối với từng doanh
nghiệp nhà nước. Ngoài mục tiêu tài chính như hiện nay (tỷ suất lợi nhuận,
doanh thu, sản lượng...), tùy từng trường hợp cụ thể cần xác định rõ và giao
cho doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước các chỉ tiêu
như doanh thu xuất khẩu (nếu có hoạt động xuất khẩu); mức độ và trình độ phát
triển công nghệ, năng lực nghiên cứu, đổi mới công nghệ; vị thế hay thị phần
trên thị trường nội địa, khu vực và thế giới để làm căn cứ giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế nhà nước,
tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|