UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2217/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUÝT GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP
ngày 21/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số
280/QĐ-TTg ngày 08/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 929/TTr- SGTVT.VT ngày 08 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy hoạch phát triển vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ
An".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2217/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của
UBND tỉnh Nghệ An).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Trung bộ, Nghệ An có vị trí quan trọng về địa lý, kinh tế của Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Trung bộ. Đó là điều kiện để tăng mối giao lưu vận tải của tỉnh
với các tỉnh khác trong tương lai.
Cơ sở hạ tầng luôn đóng vai trò
quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh, đặc biệt cần có một hệ
thống hạ tầng GTVT đồng bộ tạo thuận lợi cho người dân đi lại. VTHKCC bằng xe
buýt hiện nay không những góp phần giảm ùn tắc giao thông, phù hợp với thu nhập
của người dân, phần nào góp phần giảm ô nhiễm môi trường và trong tương lai nó
sẽ là lựa chọn thích hợp cho việc đi lại nội tỉnh và các tỉnh lân cận.
Thực tế, xe buýt ở tỉnh đã đi
vào hoạt động được mấy năm qua bằng việc chuyển đổi từ các tuyến xe cố định
sang xe buýt (với 5 tuyến buýt nội tỉnh và 1 tuyến xe buýt liên tỉnh liền kề).
Kết quả là vận tải hành khách của tỉnh đã vận chuyển hàng chục triệu lượt hành
khách, đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần quan trọng trong việc
lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm về tính mạng, sức khỏe của
người dân khi tham gia giao thông.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
việc khai thác các tuyến vận tải hành khách còn gặp một số những khó khăn và tồn
tại nhất định, như mạng lưới tuyến chưa hoàn chỉnh; công tác quản lý của ngành
chưa đồng bộ, chưa ban hành được các cơ chế chính sách khuyến khích và hỗ trợ
phát triển phù hợp cho xe buýt. Do vậy, công tác xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới
vận tải hành khách đường bộ nói chung và bằng xe buýt nói riêng là yêu cầu thiết
thực nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, góp phần hạn chế sự gia tăng
phương tiện cá nhân, giảm thiểu tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường, chống
ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính của tỉnh.
Trước tình hình nêu trên, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã có ý kiến văn bản chấp thuận cho Sở Giao thông Vận tải triển
khai lập “Quy hoạch Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”.
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
QUY HOẠCH
I. Thực trạng
1. Về đường
bộ
a) Các tuyến đường bộ
Toàn tỉnh có khoảng 17.684km đường
bộ, bao gồm 9 tuyến Quốc lộ dài 1.015 km; 20 tuyến đường tỉnh dài 739 km; hệ thống
đường giao thông nông thôn dài 14.375 Km; Đường đô thị dài 1.132 km và các tuyến
đường đơn vị trực tiếp sử dụng, quản lý (nông trường, tổng đội TNXP, các khu
kinh tế…) dài 423km. Mạng lưới đường bộ khá lớn, phân bố tới các vùng quan trọng
của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu
đi lại của nhân dân.
Tuy nhiên, hiện nay có một số đoạn
của các tuyến đường như QL7, 15, 48, 48B, ĐT532, 545, 531, 531A... đang bị hư hỏng,
xuống cấp, gây không ít khó khăn cho hoạt động vận tải. Công tác duy tu bảo dưỡng,
sửa chữa đường bộ chưa đảm bảo do thiếu kinh phí.
Bên cạnh đó, tại các huyện vùng
cao của tỉnh như Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu... đường tới
trung tâm thôn bản còn gặp nhiều khó khăn. Tại các đô thị, quỹ đất dành cho hạ
tầng giao thông hạn hẹp, với tình hình phát triển phương tiện vận tải mạnh mẽ
như hiện nay thì dự báo ùn tắc giao thông tại các đô thị trong tương lai gần là
không thể tránh khỏi.
b) Hệ thống bến xe khách
Trên địa bàn tỉnh hiện có 14 bến
xe khách đang được quản lý khai thác, phục vụ cho 100 tuyến vận tải khách cố định
(29 tuyến nội tỉnh và 71 tuyến liên tỉnh) với hơn 1.000 phương tiện tham gia
khai thác.
Một số bến xe đã được đầu tư xây
dựng tương đối khang trang, đạt tiêu chuẩn, nhưng vẫn còn nhiều bến được xây dựng
với quy mô nhỏ và đơn giản, cơ sở hạ tầng thiếu thốn. Bên cạnh đó một số địa
phương chưa có bến xe khách như huyện Kỳ Sơn, Diễn Châu, Yên Thành... nên dẫn đến
tình trạng phương tiện vận tải phải dừng đậu dọc đường để đón trả khách, gây mất
trật tự và không đảm bảo an toàn giao thông. Tại các thành phố, thị xã, vị trí
của các bến xe hiện nay hầu hết đang nằm tại trung tâm, là nơi tập trung dân cư
đông đúc nên hiện tượng ùn tắc giao thông cục bộ tại cổng các bến xe thường
xuyên xảy ra. Do đó, việc di dời các bến xe khách ra khỏi trung tâm thành phố,
thị xã là điều cần thiết. Cụ thể quy mô như sau:
TT
|
Tên
bến xe
|
Vị
trí, địa điểm
|
Diện
tích mặt bằng (m2)
|
Diện
tích nhà làm việc
|
Khả
năng thông qua (xe/ngày)
|
Xếp
loại bến xe
|
1
|
Bến xe Chợ Vinh
|
Vinh Tân - TP Vinh
|
15.320
|
400
|
300
|
1
|
2
|
Bến xe Vinh
|
Lê Lợi - Vinh
|
9.667
|
500
|
350
|
1
|
3
|
Cửa Lò
|
Thị xã Cửa Lò
|
4.231
|
100
|
40
|
4
|
4
|
Nghĩa Đàn
|
Thị xã Thái Hoà
|
2.400
|
150
|
60
|
5
|
5
|
Dùng
|
Thị trấn Thanh Chương
|
1.450
|
75
|
50
|
6
|
6
|
Lạt
|
Thị trấn Tân Kỳ
|
1.586
|
100
|
50
|
6
|
7
|
Con Cuông
|
Thị trấn Con Cuông
|
1.200
|
100
|
50
|
6
|
8
|
Hoà Bình
|
Thị trấn Hoà Bình
|
342
|
100
|
20
|
6
|
9
|
Quỳ Hợp
|
Thị trấn Quỳ Hợp
|
1.620
|
100
|
50
|
6
|
10
|
Đô Lương
|
Thị trấn Đô Lương
|
5.916
|
100
|
70
|
3
|
11
|
Quỳ Châu
|
Quỳ Châu
|
1.063
|
100
|
50
|
6
|
12
|
Quế Phong
|
Quế Phong
|
2.600
|
|
50
|
5
|
13
|
Nam Đàn
|
Nam Diên
|
5.000
|
78
|
70
|
3
|
14
|
Sơn Hải
|
Xã Sơn Hải
|
3.269
|
168
|
50
|
4
|
c) Hệ thống trạm dừng nghỉ, các
dịch vụ phục vụ vận tải
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh
chưa có hệ thống trạm dừng nghỉ đúng tiêu chuẩn theo quy định phục vụ cho
phương tiện và người tham gia hoạt động vận tải đường bộ. Một số doanh nghiệp vận
tải liên kết với các nhà hàng tư nhân dọc đường làm chỗ dừng nghỉ, để cho hành
khách có thể nghỉ ngơi, ăn uống.
Tuy nhiên, hầu hết hoạt động
chính của các nhà hàng này là kinh doanh ăn uống và bán hàng, không đảm bảo
tiêu chuẩn trạm dừng nghỉ theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT. Các vấn
đề khác như bảo dưỡng sửa chữa, kiểm tra kỹ thuật phương tiện, cấp nhiên liệu,
cứu hộ y tế, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác hầu như không được quan tâm.
Chất lượng dịch vụ tại các nhà hàng này cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của hành
khách và lái xe.
- Các trạm xăng dầu và trạm bảo
dưỡng sửa chữa phương tiện: Hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu và các trạm bảo
dưỡng, sửa chữa phương tiện hiện nay phát triển nhanh, nhiều trạm mới được xây
dựng khang trang, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đảm bảo, đáp ứng được các
điều kiện phục vụ. Tuy vậy, mạng lưới phân bố không đều, tập trung chủ yếu theo
tuyến Quốc lộ.
d) Hệ thống bãi đỗ xe
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có một
số bãi đỗ xe đang hoạt động như: Bãi đỗ xe tại Quảng trường Hồ Chí Minh; Công
viên Trung tâm; Công viên Nguyễn Tất Thành; sân bay Vinh; núi Quyết (Công ty
TNHH Sơn Thuỷ); Bãi đỗ xe taxi tại Nghi Phú của Công ty TNHH Mai Linh Nghệ An;
Bãi đỗ xe tải của DN Đức Tài... Một số dự án đã và đang xây dựng có bố trí tầng
hầm để xe như Chung cư Tecco, Toà nhà Dầu khí, Trung tâm thương mại
EuroWindow... Một số bãi đỗ xe tại thị xã Cửa Lò như tại Cảng Cửa Lò, tại bãi
biển...; ngoài ra còn có các bãi đỗ xe nhỏ lẻ mang tính tự phát của một số cá
nhân, tổ chức hoạt động dịch vụ trông giữ xe.
Tuy nhiên, sự gia tăng đột biến
về các loại hình phương tiện giao thông trên toàn tỉnh, đặc biệt là sự phát triển
quá nhanh về số lượng ô tô tại các đô thị khiến các bãi đỗ xe trở nên quá tải.
Tình trạng phương tiện dừng đậu tại lòng lề đường vẫn đang xảy ra.
Bên cạnh đó, nhu cầu về bãi đỗ
xe tải đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa cũng đang là một vấn đề bức
thiết hiện nay. Hầu hết các doanh nghiệp vận tải hàng hóa đều có trụ sở đặt tại
trung tâm thành phố Vinh, nên các phương tiện vận tải tập trung ở khu vực này
có mật độ dày và số lượng lớn. Do đó, áp lực về chỗ đậu xe để trung chuyển hàng
hóa từ các cảng đến các khu công nghiệp, kho hàng đối với các doanh nghiệp vận
tải khá lớn; áp lực này ngày càng gia tăng theo tốc độ tăng trưởng về số lượng
hàng hóa mỗi năm.
2. Về đường
sông
a) Các tuyến đường thủy
Toàn tỉnh có 907,6km sông ngòi tự
nhiên và kênh đào, trong đó mới chỉ đưa vào khai thác, quản lý 243,6km (Sông TW
uỷ thác: 114,5km; Sông tỉnh quản lý, khai thác: 129,1km) và Sông do các huyện
quản lý: 664km.
Hệ thống đường sông hiện tại kém
phát triển, nhiều bãi cạn, mức nước thông thuyền thấp, việc khai thác vận tải
chủ yếu theo luồng lạch tự nhiên, chỉ thích hợp cho các phương tiện tàu thuyền
loại nhỏ để vận tải khách từng đoạn ngắn và chủ yếu vận chuyển vật liệu xây dựng
(cát, đá, sỏi,...). Việc nạo vét, chỉnh trị luồng lạch chưa thực hiện được do
thiếu kinh phí.
b) Hệ thống cảng, bến thủy
Đến nay trên toàn tỉnh có tổng số
03 bến đò dọc và 55 bến đò ngang (trong đó gồm 46 bến thường xuyên hoạt động chở
khách ngang sông và 09 bến thời vụ, phục vụ sản xuất nông nghiệp). Đến nay 29 bến
đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương đối chắc chắn, đang triển khai xây
dựng 4 bến. Việc nâng cấp các bến đò, xây dựng cầu thay thế bến đò cũng được
đôn đốc thực hiện nhanh chóng, đảm bảo đúng kế hoạch.
3. Về đường
biển
a) Các cửa biển
Tỉnh Nghệ An có 6 cửa biển:
- Cửa Hội: Là cửa sông Lam đổ ra
biển, từ Cửa Hội đến cầu Bến Thuỷ dài 20km, có các cảng: Cửa Hội, Hải Quân,
Xăng Dầu, Bến Thuỷ.
- Cửa Lò: Là cửa Sông Cấm, hai
bên núi, luồng khá sâu, ở đây có cảng Cửa Lò, là cảng lớn của khu vực Bắc Miền
Trung, gồm 200 m cầu cảng và hệ thống kho tàng chứa hơn 10.000 tấn hàng.
- Cửa Vạn: Còn gọi là Lạch Vạn
thuộc xã Diễn Thành - huyện Diễn Châu, Cửa Vạn dài gần 2km nối với Sông Bùng.
Hiện nay chỉ có các phương tiện đánh bắt hải sản của ngư dân vào nhiều nên
tháng 7/2003 ngành giao thông vận tải đã xây dựng tại đây cột hải đăng cao 25
mét.
- Cửa Thơi: Là cửa của Sông Thái
nối với kênh Gấm thuộc kênh Nhà Lê, chỉ có thuyền đánh bắt hải sản của ngư dân
trong vùng ra vào, năm 2003 ngành giao thông vận tải Nghệ An đã xây dựng ngọn hải
đăng cao 20m tại xã Quỳnh Thọ.
- Cửa Quèn: Là cửa Sông Mơ nối với
Kênh Son, kênh Cát Vàng thuộc kênh Nhà Lê luồng vào Cửa Quèn. Tại đây ngành
giao thông vận tải tỉnh đã xây dựng ngọn hải đăng cao 12 mét trên núi sát biển
thuộc xã Tiến Thuỷ.
- Cửa Cờn: Là cửa Sông Hoàng Mai
từ Vực Mấu. Đoạn này vận tải thuỷ không hoạt động, nhân dân đăng đáy cá nhiều
và có 2 cầu phao bằng tre ở xã Quỳnh Thiện và Quỳnh Vinh.
b) Các cảng biển
- Cảng Cửa Lò đã được xây dựng,
nâng cấp xong các Bến cảng 1, 2, 3, 4;
- Các cảng biển khác như: Bến
Thuỷ, Hưng Hoà, Cửa Hội, Lạch Quèn, Lạch Vạn phục vụ cho việc khai thác thuỷ hải
sản… một số hàng hoá khác.
- Cảng biển nước sâu phía Bắc Cửa
Lò gắn với khu kinh tế Đông Nam (tại xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc) đang được
triển khai xây dựng, với chiều dài bến 3.020m và khu vực hậu cần cảng 110 ha.
- Cảng Đông Hồi (Quỳnh Lập - Quỳnh
Lưu) đã được bổ sung quy hoạch xây dựng từ 2009, mục đích để phục vụ nhà máy
nhiệt điện Đông Hồi 24MW, khu công nghiệp Hoàng Mai, nhà máy xi măng Hoàng Mai.
Đến tháng 5/2011 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết khu
cảng biển Đông Hồi, huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020. Hiện đã có một số nhà đầu tư
vào xây dựng các công trình bến.
4. Về đường
sắt
Tuyến đường sắt trên địa bàn tỉnh
Nghệ An bao gồm 2 tuyến: Tuyến chính đường sắt Bắc Nam dài 84km phục vụ vận
chuyển hàng hóa và hành khách; Tuyến nhánh Cầu Giát - Nghĩa Đàn 34km phục vụ vận
chuyển hàng hoá. Dọc tuyến đường sắt có 292 đường ngang và đường ngang dân sinh
giao cùng mức với đường sắt.
5. Về hàng
không
Cảng hàng không Vinh đã được xây
dựng đường băng dài 2.400m, sân đỗ máy bay, đài điều hành bay, hệ thống dẫn đường
hạ cánh ILS đảm bảo cho máy bay hạng trung A320-321 cất, hạ cánh. Tần suất 4
chuyến/ngày tuyến Vinh - Tp HCM;
2 chuyến/ngày tuyến bay Vinh -
Hà Nội; 3 chuyến/tuần tuyến Vinh - Buôn Mê Thuột. Nhà ga sân bay mặc dù đã được
xây dựng nhưng hiện nay đã quá tải. Tổng Công ty Cảng Hàng không miền Bắc đã
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mới Nhà ga sân bay mới với công suất gấp 10 lần
nhà ga hiện nay (1.000 HK/giờ, khoảng 2,5 triệu HK/năm).
6. Tình hình
hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
a. Tình hình phương tiện
*) Phương tiện giao thông đường
bộ
Số lượng phương tiện giao thông
đường bộ trong những năm qua tăng nhanh, bình quân mỗi ngày đăng ký mới từ 350
đến 400 xe các loại (bao gồm cả ô tô và xe máy). Số lượng ô tô tăng bình quân
trong các năm gần đây khoảng 21-23%/1 năm. Tính đến 25/12/2011, số lượng xe máy
đăng ký là 943.454 chiếc, số ô tô đăng ký quản lý tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ
giới Nghệ An là 33.933 chiếc, gồm 15.659 ô tô con, 11.480 xe khách, 14.979 xe tải
và 1.815 xe khác. Số phương tiện không đăng ký quản lý tại Trung tâm gồm: các
phương tiện đã hết hạn sử dụng, không đăng kiểm và phương tiện của ngành công
an, quân đội.
Chất lượng phương tiện đã được cải
thiện, nhiều xe mới, chất lượng tốt được đưa vào khai thác, dịch vụ vận tải từng
bước được nâng lên. Từ đầu năm 2011 đến nay đã loại bỏ gần 1.000 ô tô hết niên
hạn sử dụng; hoàn thành việc hỗ trợ, thay thế hơn 8.000 xe công nông và loại bỏ
một số xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh.
*) Tốc độ gia tăng phương tiện
Số lượng phương tiện vận tải đường
bộ qua các năm
Năm
Chủng loại
|
2009
|
2010
|
2011
|
Xe khách dưới 9 chỗ
|
8.725
|
11.983
|
15.723
|
Ô tô tải
|
11.176
|
13.701
|
15.913
|
Ô tô khách
|
1.328
|
1.359
|
1.485
|
Xe có động cơ 2 bánh
|
724.245
|
839.493
|
943.454
|
Theo bảng số lượng phương tiện
gia tăng bình quân hàng năm trong 3 năm gần đây:
- Xe tải tăng 19,4 %/1 năm;
- Xe khách dưới 9 chỗ tăng
34,3%/1 năm;
- Xe khách tăng 5,8%/1 năm;
- Xe có động cơ 2 bánh: 14,2%/1
năm.
Phương tiện cá nhân ngày một
tăng cao, trong khi đó phương tiện vận chuyển hành khách công cộng (xe ô tô chở
khách trên 9 chỗ ngồi) tăng không đáng kể. Do vậy, tỉnh cần phải có những giải
pháp để kiểm soát và hạn chế sự gia tăng phương tiện cá nhân. Và một trong những
giải pháp chủ yếu là phải phát triển được một mạng lưới vận tải hành khách công
cộng hiệu quả, trong đó đặc biệt chú trọng đến phát triển xe buýt
*) Tình hình người điều khiển
phương tiện vận tải đường bộ
Số lượng giấy phép lái xe đang
được quản lý tại Sở Giao thông vận tải hiện nay là hơn 90.000 giấy phép lái xe
ô tô các loại, trong đó gần 70.000 giấy phép lái xe từ hạng B2 đến hạng Fc, đủ
lao động lái xe để phục vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt. Số liệu
cụ thể như sau:
Hạng
|
B2
|
C
|
D
|
E
|
F
|
Tổng
|
Số lượng
|
35.112
|
25.964
|
1.265
|
3.073
|
1.673
|
67.087
|
*) Hiện trạng vận tải khách công
cộng bằng xe buýt
Hiện có 02 doanh nghiệp là Công
ty Thương mại và Xây dựng Đông Bắc và Công ty CP Thương mại và Du lịch Ngọc Ánh
được UBND tỉnh cho phép thực hiện đầu tư khai thác vận tải khách công cộng bằng
xe buýt trên 06 tuyến:
- Tuyến số 1: Nội thành Vinh - Cửa
Hội - Cửa Lò,
- Tuyến số 2: Nội thành Vinh -
Quán Bánh - Quốc lộ 46 - Cửa Lò,
- Tuyến số 3: Nội thành Vinh -
Hưng Nguyên - Nam Đàn - Thanh Chương,
- Tuyến số 4: Nội thành Vinh -
Quán Hành - Diễn Châu - Hoàng Mai,
- Tuyến số 5: Vinh - Diễn Châu -
Yên Thành.
- Tuyến số 6: thành phố Vinh -
thành phố Hà Tĩnh.
Các tuyến xe buýt số 1,2, 3, 4
đã đi vào hoạt động ổn định từ tháng 6 năm 2009, đúng quy định của pháp luật,
phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân trên tuyến, được dư luận xã hội và nhân
dân đồng tình, ủng hộ. Tuyến số 5 được UBND tỉnh cho phép điều chỉnh lộ trình
Diễn Châu - Yên Thành sang Vinh - Yên Thành kể từ tháng 4/2011; Tuyến số 6
(thành phố Vinh - thành phố Hà Tĩnh) đã đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2010 với
sự tham gia của 2 Doanh nghiệp (Công ty CP TM&XD Đông Bắc Nghệ An và Công
ty CP vận tải ô tô Hà Tĩnh) kinh doanh theo hình thức 50 - 50.
Hệ thống nhà chờ xe buýt: UBND tỉnh
chấp thuận cho Công ty TNHH Mai Linh Nghệ An thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
khai thác quảng cáo nhà chờ xe buýt nội và ngoại thành phố Vinh, đến nay có 24
nhà chờ các loại (bao gồm nhà chờ đơn và kép) hoàn thành đã đưa vào khai thác,
hiện dự án đang tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng các nhà chờ khác trên địa
bàn tỉnh.
c) Những thuận lợi, khó khăn của
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
*) Thuận lợi:
- Các tuyến xe buýt đã đi vào hoạt
động cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân như giải quyết được yêu
cầu của hành khách lên xuống dọc đường, đến các chợ, bệnh viện, trường học, cơ
quan, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư trong các đô thị,... hạn chế được
xe mô tô hai bánh chở khách (xe ôm) phát triển, làm giảm mật độ xe cơ giới cá
nhân lưu thông trên các tuyến đường, làm giảm ùn tắc giao thông và gây ra tai nạn
giao thông cao.
- Hạn chế tình trạng xe khách hoạt
động tuyến cố định đón trả khách dọc đường.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có
nhiều khó khăn như:
*) Khó khăn:
- Do địa bàn của tỉnh rộng, dân
số đông, nhu cầu đi lại lớn. Các tuyến xe buýt đã đi vào hoạt động chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Hoạt động vận tải hành khách bằng
xe buýt chưa nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh
của xe khách hoạt động tuyến cố định.
- Các tuyến đường bị xuống cấp,
mặt đường hẹp nhiều đoạn, nhiều tuyến.
- Hệ thống nhà chờ, điểm dừng
đón trả khách, điểm đầu điểm cuối tuyến xe buýt chưa được đầu tư đồng bộ đúng
quy định.
- Bãi đỗ xe buýt chưa được đầu
tư quan tâm đúng mức, các điểm cuối tuyến xe buýt mà chủ yếu là do Doanh nghiệp
tự đi thuê của các đơn vị khác.
- Chất lượng phương tiện xe buýt
đang bị xuống cấp, các đơn vị vận tải chưa được quan tâm bảo dưỡng sửa chữa
đúng mức.
- Văn hóa đi xe buýt của người
dân chưa đi sâu vào ý thức của người dân như: yêu cầu xe buýt dừng không đúng
điểm dừng, chưa giúp đỡ người già, phụ nữ có thai, trẻ em khi đi xe buýt…
II. Căn cứ
pháp lý
- Chỉ thị số 22-CT/TW ngày
24/2/2003 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông "Khẩn trương xây dựng
thông qua và không ngừng hoàn thiện chiến lược và quy hoạch phát triển giao thông
vận tải... Tập trung ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng ở các đô thị lớn...".
- Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP
ngày 21/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông.
- Quyết định số 16/2002/QĐ-TTg
ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020 nêu
rõ: "...Hạn chế mức tăng số lượng xe máy bình quân không quá 10%/năm... Xe
máy sử dụng chủ yếu ở các khu vực nông thôn và khu vực không có vận tải xe công
cộng... song song với giải pháp hạn chế phát triển xe máy, đẩy mạnh phát triển
phương tiện vận tải công cộng...".
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg
ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành
phố Vinh trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ.
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg
ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày
09/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Vinh đến năm 2025.
- Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày
08/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020.
- Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT
ngày 24/6/2010 của Bộ giao thông vận tải về việc quy định về tổ chức và quản lý
hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
- Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND
ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về việc điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 4566/QĐ.UBND-CN
ngày 12/11/2007 về bổ sung nội dung
Quy hoạch hệ thống đô thị tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
GTVT tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày
30/6/2009;
- Quy hoạch hệ thống bến xe
khách trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số
25/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011;
- Quyết định số 5705/QĐ-UBND.CN
ngày 26 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Các giải pháp tăng cường
công tác quản lý vận tải trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 265/QĐ.UBND-CN
ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh về việc phê Quy hoạch xây dựng Hệ thống nút giao
thông cầu vượt, bãi đỗ xe và công trình vệ sinh công cộng trên địa bàn TP Vinh.
- Đề án phát triển kết cấu hạ tầng
tỉnh Nghệ An đến năm 2015.
- Công văn số 1730/UBND-CN của
UBND tỉnh ngày 27/3/2012 về việc tham mưu triển khai Đề án phát triển hành
khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012 - 2020
III. Sự cần
thiết phải lập quy hoạch
Cùng với sự phát triển của hệ thống
giao thông đường bộ trong tỉnh, mạng lưới vận tải hành khách bằng xe ô tô cũng
được hình thành và ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Từ
chỗ chưa có xe ô tô chở khách về đến các trung tâm các huyện vùng sâu, vùng xa
(năm 1995) như: thị trấn Mường Xén, thị trấn Quế Phong, thị trấn Hòa Bình.... Đến
nay, ngoài tuyến Quốc lộ, đã có nhiều tuyến đường bộ liên huyện đã tổ chức được
các tuyến vận tải khách bằng xe ô tô có trọng tải xe từ 16 đến 50 ghế, tạo
thành mạng lưới vận tải hành khách tuyến cố định bằng xe ô tô rất phong phú và
đa dạng, từ thành phố Vinh đến tất cả trung tâm các huyện, thị xã, ngoài ra còn
có một số xe khách tuyến cố định nối từ các trung tâm thị trấn với nhau như: thị
trấn Dùng (Thanh Chương) đi Hòa Bình (Tương Dương), xã Sơn Hải (Quỳnh Lưu) đi
thị trấn Kim Sơn (Quế Phong), Tân Lạc (Quỳ Châu) và thị xã Thái Hòa.... Ngoài
ra, còn có các loại hình vận tải hỗ trợ thêm như: vận tải hành khách bằng taxi,
vận tải hành khách theo hợp đồng và một số tuyến xe buýt đã đi vào hoạt động.
Tuy nhiên, các phương thức vận tải
hành khách này còn có những hạn chế như: không giải quyết được yêu cầu của hành
khách lên xuống dọc đường, đến các chợ, bệnh viện, trường học, cơ quan, khu dân
cư trong các đô thị,... xe mô tô hai bánh chở khách (xe ôm) phát triển nhiều,
làm tăng mật độ xe cơ giới lưu thông trên các tuyến đường, đặc biệt là trong
các khu đô thị, nguy cơ ùn tắc giao thông và gây ra tai nạn giao thông cao. Các
tuyến xe buýt hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Vì vậy,
yêu cầu cần tổ chức mở rộng hoạt động các tuyến xe buýt là đòi hỏi cấp bách nhằm
giải quyết nhu cầu đi lại của nhân dân và góp phần ngăn chặn ùn tắc giao thông
và giảm nguy cơ gây ra tai nạn giao thông đường bộ.
Phần 2
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
I. Mục tiêu
- Phát triển mạng lưới vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt đồng bộ và tương thích giữa các loại hình vận
tải khách trong nội thành TP Vinh và vùng phụ cận (xe tuyến cố định, taxi…) và
từ trung tâm đô thị đến các vùng phụ cận và từ các đô thị đặc biệt đến các khu
đô thị vệ tinh, các khu công nghiệp.
- Phát triển vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo hướng cung cấp dịch vụ xe buýt thuận tiện, phù hợp
với nhu cầu đi lại của đa số người dân (bao gồm số lượt xe buýt chạy trong
ngày, thời gian mở tuyến và đóng tuyến, bố trí điểm dừng đón trả khách phù hợp,
phát hành các loại vé đi xe buýt thuận tiện sử dụng) để khuyến khích người dân
sử dụng xe buýt, tạo tiền đề cho việc hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp
phần giải quyết ùn tắc giao thông khi tốc độ đô thị hóa và phương tiện cá nhân
ngày càng phát triển.
- Xây dựng mạng lưới tuyến hợp
lý, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của người dân theo hướng phát triển tuyến
xe buýt đến các trung tâm các huyện, thị xã, các khu công nghiệp trực thuộc tỉnh.
- Nâng cao chất lượng phương tiện
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đảm bảo đầu tư phương tiện phù hợp với
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và nhu cầu đi lại của người dân.
- Khuyến khích đầu tư các phương
tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường.
- Áp dụng công nghệ mới trong việc
quản lý và điều hành hoạt động xe buýt, đảm bảo điều chỉnh khoa học hợp lý và
giám sát dịch vụ xe buýt.
II. Nhiệm vụ
- Phát triển mạng lưới vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt đồng bộ và tương thích giữa các loại hình vận
tải khách trong nội thành TP Vinh và vùng phụ cận (xe tuyến cố định, taxi…) và
từ trung tâm đô thị đến các vùng phụ cận và từ các đô thị đặc biệt đến các khu
đô thị vệ tinh, các khu công nghiệp.
- Phát triển vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo hướng cung cấp dịch vụ xe buýt thuận tiện, phù hợp
với nhu cầu đi lại của đa số người dân (bao gồm số lượt xe xe buýt chạy trong
ngày, thời gian mở tuyến và đóng tuyến, bố trí điểm dừng đón trả khách phù hợp,
phát hành các loại vé đi xe buýt thuận tiện sử dụng) để khuyến khích người dân
sử dụng xe buýt, tạo tiền đề cho việc hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp
phần giải quyết ùn tắc giao thông khi tốc độ đô thị hóa và phương tiện cá nhân
ngày càng phát triển.
- Xây dựng mạng lưới tuyến hợp
lý, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của người dân theo hướng phát triển tuyến
xe buýt đến các trung tâm các huyện, thị xã, các khu công nghiệp trực thuộc tỉnh.
- Nâng cao chất lượng phương tiện
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đảm bảo đầu tư phương tiện phù hợp với
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và nhu cầu đi lại của người dân.
- Đánh giá tình hình hoạt động,
hiện trạng cơ sở hạn tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và
tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt như bến bãi, điểm dừng nhà chờ.
- Đề xuất cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư và phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt,
thu hút các tầng lớp nhân dân đi xe buýt.
1. Dự báo
nhu cầu
a) Nhu cầu đi lại bằng đường bộ
của người dân qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Khối lượng hành khách vận chuyển
(nghìn người)
|
21.714
|
25.152
|
27.828
|
32.481
|
35.157
|
Khối lượng hành khách luân
chuyển (nghìn người.Km)
|
1.912.756
|
2.530.462
|
2.487.199
|
3.199.667
|
3.759.812
|
Tình hình vận chuyển hành khách
qua các năm
- Khối lượng vận chuyển hành
khách tăng 12,9%/1 năm.
- Khối lượng luân chuyển hành
khách tăng 19,2%/1 năm.
b) Dự báo về nhu cầu đi lại bằng
xe ô tô khách đến năm 2020
Thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007, trên địa bàn Nghệ An
đang hình thành và phát triển nhiều khu đô thị, công nghiệp mới, các vùng kinh
tế trọng điểm: Nam Thanh - Bắc Nghệ và Nam Nghệ - Bắc Hà, khu kinh tế Đông Nam
tại vùng Cửa Lò - Diễn Châu - Nghi Lộc, khu kinh tế miền Tây Nghệ An, các khu
công nghiệp mới tại Hoàng Mai, Đông Hồi, thị xã Thái Hòa, Đô Lương, Tân Kỳ, Anh
Sơn, Thanh Chương,...
Một số tuyến đường giao thông
quan trọng kết nối các vùng đang được nâng cấp và đầu tư xây dựng để phục vụ
cho mục tiêu sớm đưa Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, du lịch,
thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của vùng Bắc Trung
bộ…
Dân số các huyện, thành, thị xã
Nghệ An năm 2011 phân bổ như sau:
Địa
phương
|
Diện
tích (ha)
|
Dân
số (1.000 người)
|
Toàn tỉnh
|
1.649.386,62
|
3.200
|
Thành phố Vinh
|
10.500,00
|
321
|
Thị xã Cửa Lò
|
27.800,00
|
55
|
Huyện Diễn Châu
|
27.000,00
|
304
|
Huyện Yên Thành
|
54.825,20
|
283
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
60.740,00
|
376
|
Huyện Nghi Lộc
|
34.800,00
|
200
|
Huyện Hưng Nguyên
|
15.930,00
|
116
|
Huyện Nam Đàn
|
29.420,00
|
164
|
Huyện Đô Lương
|
35.010,00
|
204
|
Huyện Thanh Chương
|
112.851,13
|
248
|
Huyện Anh Sơn
|
60.290,00
|
116
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
61.801,19
|
142
|
Thị xã Thái Hoà
|
13.520,00
|
69
|
Huyện Tân Kỳ
|
72.944,56
|
143
|
Huyện Quỳ Châu
|
105.760,00
|
58
|
Huyện Quỳ Hợp
|
94.220,00
|
126
|
Huyện Quế Phong
|
189.090,00
|
65
|
Huyện Con Cuông
|
173.830,00
|
74
|
Huyện Tương Dương
|
281.130,00
|
75
|
Huyện Kỳ Sơn
|
209.430,00
|
70
|
- GDP bình quân đầu người năm
2011 đạt 1.100 USD/người, dự kiến GDP/người tính theo USD năm 2015 đạt khoảng
1.700 - 1.800 USD và năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11
- 12%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt
11,5 - 12,0%.
- Tốc độ tăng dân số trung bình
là 1,12 %/năm.
Dân số tỉnh Nghệ An năm 2010 khoảng
3,2 triệu người, dự kiến đến năm 2015 đạt 3,6 triệu người, đến năm 2020 khoảng
4 triệu người. Đặc biệt dân số tăng nhanh tại các vùng đô thị và khu kinh tế,
khu công nghiệp, trường học….
Dự báo nhu cầu đi lại của nhân
dân mức tăng bình quân 16,80%/năm, trong đó số lượng người tham gia giao thông
bằng xe khách tuyến cố định tại các vùng sẽ tăng nhanh trong những năm tới, dự
kiến như sau:
Năm
|
GDP/1
người (USD)
|
Dân
số 1000 người
|
Khối
lượng HK vận chuyển/năm (Triệu lượt HK)
|
2011
|
1.100
|
3,2
|
40
|
2015
|
1.800
|
3,6
|
47
|
2020
|
3.000
|
4,0
|
55
|
Để đáp ứng nhu cầu đi lại cho
nhân dân, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội, khắc phục ùn tắc giao
thông, kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kết nối
các khu dân cư, khu đô thị và công nghiệp và đến các vùng miền khác trong cả nước,
làm cơ sở để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư và khai thác các tuyến xe
buýt, việc quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cần thiết.
2. Quy hoạch
phát triển mạng lưới các tuyến xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020
a) Các tuyến đã đi vào hoạt động
- Tuyến số 1:
Nội thành Vinh - ĐT 535 - Cửa Hội
- Cửa Lò và ngược lại. Chiều dài tuyến: khoảng 30 km.
- Tuyến số 2:
Nội thành Vinh - Quán Bánh - Quốc
lộ 46 - Cửa Lò và ngược lại. Chiều dài tuyến: khoảng 27 km.
- Tuyến số 3:
Nội thành Vinh - thị trấn Nam
Đàn - thị trấn Dùng - thị trấn Đô Lương và ngược lại (Theo QL 46). Chiều dài tuyến:
khoảng 70 km.
- Tuyến số 04:
Nội thành phố Vinh - Quán Bánh -
Quán Hành - Diễn Châu - Cầu Giát - Hoàng Mai và ngược lại. Chiều dài tuyến: khoảng
85 km.
- Tuyến số 05:
Nội thành phố Vinh - Quán Bánh -
Quán Hành - Cầu Bùng (Diễn Châu) - ĐT538 - thị trấn Yên Thành và ngược lại. Chiều
dài tuyến: khoảng 60 km.
- Tuyến số 06:
Nội thành TP Vinh - Bến Thủy -
Gia Lách - Bãi Vọt - TP Hà Tĩnh và ngược lại. Chiều dài tuyến khoảng 60 km.
b) Quy hoạch luồng tuyến xe buýt
giai đoạn 2012 đến 2020
- Tuyến số 07:
Nội thành TP Vinh - QL1 - thị trấn
Quán Hành - Đường tránh TP Vinh – TP Vinh và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng
60 km.
- Tuyến số 08:
Nội thành TP Vinh - QL 1 - thị
trấn Diễn Châu - Quốc lộ 7 - thị trấn Đô
Lương và ngược lại; Chiều dài
tuyến khoảng 63 km.
- Tuyến số 09:
Nội thành TP Vinh - ĐT542 - Cửa
Hội - TX Cửa Lò và ngược lại; chiều dài tuyến dài khoảng 40 km.
- Tuyến số 10:
TX Cửa Lò - Đại lộ Vinh Cửa Lò -
Nội thành TP Vinh - QL 46 đường tránh
TP Vinh - Nam Đàn (quê Bác) và
ngược lại; chiều dài tuyến khoảng 40 km.
- Tuyến số 11:
Thị xã Cửa Lò - ĐT 536 - QL1A -
TP Vinh và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng 32 km.
- Tuyến số 12:
Thị xã Cửa Lò - ĐT534 - thị trấn
Quán Hành - ĐT 534 - thị trấn Yên Thành và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng 50
km.
- Tuyến số 13:
TX Thái Hòa - QL 48 - Tuần - QL
48B - thị trấn Cầu Giát - QL 48B - Lạch Quèn và ngược lại; Chiều dài tuyến
khoảng 43 km.
- Tuyến số 14:
TX Thái Hòa - ĐT 545 - thị trấn
Tân Kỳ và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng 46 km.
- Tuyến số 15:
- TX thái Hòa - thị trấn Nghĩa
Đàn - ĐT 537 - Đông Hồi - Quỳnh Lập (Quỳnh Lưu) và ngược lại; Chiều dài tuyến
khoảng 39km.
- Tuyến số 16:
TX Thái Hòa - QL 48 - thị trấn
Quỳ Châu - thị trấn Quế Phong và ngược lại; chiều dài tuyến khoảng 85 km.
- Tuyến số 17:
Thị trấn Đô Lương - Quốc lộ 15 -
thị trấn Tân Kỳ - Đường Hồ Chí Minh - QL 48 - thị xã Thái Hòa và ngược lại; Chiều
dài tuyến khoảng 65 km.
- Tuyến số 18:
Thị trấn Đô Lương - QL 7 - thị
trấn Anh Sơn - QL 7 - thị trấn Con Cuông và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng
59 km.
- Tuyến số 19:
Yên Lý - Quốc lộ 48 - thị xã
Thái Hòa - QL 48 - QL 48C - thị trấn Quỳ Hợp và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng
69 km.
c) Quy hoạch tuyến xe buýt nội
TP Vinh
- Tuyến 20:
Bến Thủy - đường Nguyễn Du - đường
Lê Duẩn - đường Trường Thi - Nguyễn Phong Sắc - đường Nguyễn Sỹ Sách - đường Lê
Nin - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - QL 46 - đường Nguyễn Trãi - đường Hà Huy Tập -
đường Nguyễn Văn Cừ - đường Hồ Tùng Mậu - đường Trường Thi - đường Lê Duẩn - đường
Nguyễn Du - Bến Thủy và ngược lại; Chiều dài tuyến khoảng 20 km.
- Tuyến số 21:
Bến xe Chợ Vinh - đường Cao Xuân
Huy - đường Trần Phú - đường Lê Mao - đường Minh Khai - đường Lê Hồng Phong -
đường Nguyễn Văn Cừ - đường Nguyễn Sỹ Sách - đường Phan Bội Châu - đường Trường
Chinh - đường Trần Hưng Đạo - đường Phan Đình Phùng - đường Trần Phú - đường
Cao Xuân Huy - Bến xe Chợ Vinh và ngược lại; chiều dài tuyến khoảng 12 km.
III. Giải
pháp thực hiện và chính sách hỗ trợ
1. Giải
pháp thực hiện
- Có sự phối hợp tốt của các cấp,
các ngành liên quan để tổ chức thực hiện Quy hoạch.
- Tăng cường thu hút đầu tư, kêu
gọi các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư mở tuyến.
- Lựa chọn doanh nghiệp có đủ
năng lực, uy tín, kinh nghiệm quản lý, khai thác và vận hành hoạt động mạng lưới
xe buýt.
- Sử dụng mọi phương tiện, hình
thức thông tin truyền thông tuyên truyền cho người dân thấy được lợi ích khi đi
xe buýt để người dân hưởng ứng sử dụng loại hình dịch vụ này.
- Thông tin, tuyên truyền đầy đủ
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; các quy định của nhà nước cả về quyền lợi
và nghĩa vụ của Doanh nghiệp kinh doanh xe buýt để nhà đầu tư nắm được và yên
tâm đầu tư.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Các ban, ngành, đơn vị liên
quan khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung được UBND tỉnh
giao trong Quy hoạch.
2. Chính
sách hỗ trợ
- Được hưởng các chính sách ưu
đãi của nhà nước theo quy định hiện hành và các chính sách ưu đãi khác của UBND
tỉnh.
- Nguồn thu từ quảng cáo trên xe
buýt và sử dụng nguốn vốn thu từ quảng cáo trên xe buýt được hỗ trợ cho hoạt động
của xe buýt theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ
trình thực hiện
Ngoài các tuyến đã đi vào hoạt động,
thì các tuyến còn lại được phân kỳ đầu tư như sau:
a) Từ năm 2012 đến năm 2015: triển
khai kêu gọi đầu tư các tuyến số 7 đến tuyến số 11 và các tuyến xe buýt nội
thành TP Vinh (tuyến số 21 và 22).
b) Từ 2015 đến năm 2020: Triển
khai các tuyến xe buýt còn lại.
2. Nguồn vốn
đầu tư dự kiến
- Dành một phần vốn ngân sách của
tỉnh, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA, vốn vay ưu đãi của các tổ chức Chính
phủ và phi Chính phủ….
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt; ưu tiên mở luồng tuyến vận tải bằng xe buýt lên miền núi, vùng cao; tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh vận tải bằng xe buýt, đồng thời quan tâm đảm bảo quyền lợi của Doanh
nghiệp, hành khách; tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ, đảm bảo an toàn giao
thông của các tuyến xe buýt.
- Ngoài vốn vay ngân hàng và các
tổ chức tín dụng khác thì hiện nay vẫn còn một nguồn vốn nhàn rỗi lớn ở trong
dân đang tích trữ. Công khai các quy định và các chính sách ưu đãi của Nhà nước
về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để các cá nhân, tổ chức hiểu, tin
tưởng và yên tâm đầu tư.
3. Phân
công trách nhiệm
UBND tỉnh Nghệ An giao nhiệm vụ
cho các cơ quan, đơn vị như sau:
1. Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt.
- Tham mưu cho UBND tỉnh công bố
các ưu tiên trong lưu thông xe buýt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
- Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các
cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động của xe buýt tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp tham gia kinh doanh khai thác có hiệu quả.
- Theo dõi quá trình triển khai
thực hiện các nội dung của Quy hoạch. Thực hiện quản lý vận tải theo quy định của
pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng và thực hiện chính sách trợ giá cho các tuyến xe buýt phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh.
- Công bố quy hoạch, phối hợp với
Sở ban ngành liên quan và UBND các huyện thành thị tổ chức quản lý quy hoạch.
- Kịp thời ban hành các quy chế
chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư trong việc đầu tư và khai thác các tuyến
xe buýt.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị để lập quy hoạch
hệ thống điểm dừng, đón trả khách, nhà chờ xe buýt phù hợp với quy hoạch hệ thống
đô thị tỉnh Nghệ An.
3. Công an tỉnh phối hợp cùng
các cơ quan chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo Luật
giao thông đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các
loại hình vận tải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối chủ trì giúp UBND tỉnh trong việc kêu gọi đầu tư, xây dựng các giải pháp
tìm nguồn vốn.
5. Sở Văn hoá - thể thao và du lịch:
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí, Đài phát thanh truyền hình Nghệ An tăng cường tuyên truyền cho nhân dân
tích cực tham gia hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Hướng dẫn các đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thực hiện việc quảng cáo trên
xe buýt.
6. Các ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp,
triển khai thực hiện nội dung Quy hoạch.
7. Trong quá trình thực hiện nếu
có nội dung quy mô quy hoạch xây dựng cần phải điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo
yêu cầu chất lượng kỹ thuật, sử dụng; yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã và các ngành chức năng có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bằng văn bản để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.