Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 18/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Nguyễn Liên Khoa
Ngày ban hành: 13/06/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2012/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng VB-TT);
- Lưu: VT, KT. NgH
D/nguyethang/2012/QD-PhapQuy/
trinh tu trong ql sd dat

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Liên Khoa

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Đối với các nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

h) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;

i) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

k) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

l) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

m) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;

n) Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất theo quy định tại Điều 34, 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;

o) Các cơ sở ngoài công lập sử dụng đất để xây dựng các công trình hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em;

p) Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường;

q) Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và xây dựng nhà ở cho sinh viên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là người sử dụng đất).

3. Người sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư và các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

Điều 3. Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Căn cứ để quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

b) Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu diện tích đất xin chuyển mục đích thể hiện trong văn bản:

a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, dự án đầu tư.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

c) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

Điều 4. Chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở hoạt động dịch vụ, thương mại

Đối với các cơ sở hoạt động dịch vụ, thương mại được bố trí tại các khu chức năng riêng, ngoài ra cũng được xem xét bố trí trong khu chức năng quy hoạch dân cư nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường đối với khu dân cư.

Điều 5. Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu vực quy hoạch có chủ đầu tư thực hiện dự án

Đối với khu vực đất đã có thông báo thu hồi đất để thực hiện công trình cụ thể thì người sử dụng đất trong khu vực đất bị thu hồi không được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trừ trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt.

Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đúng theo chức năng sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhưng chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện:

a) Phải phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở phải thuộc khu vực có kết cấu hạ tầng giao thông.

2. Tại khu vực nông thôn, theo các trục giao thông, sông rạch được quy hoạch đất trồng cây lâu năm, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu và xin chuyển mục đích sang đất ở; nếu xét thấy cần thiết giải quyết yêu cầu của người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

(Trường hợp cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền có thể điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội).

Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với khu vực có đầu tư xây dựng đường giao thông mới

Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện:

1. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

2. Đường giao thông mới được xây dựng theo dự án được duyệt, được cắm mốc lộ giới.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Đối với trường hợp chưa có giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tiến hành xác định cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 9. Chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung, trung tâm thương mại

Đối với những nơi chưa có quy hoạch chi tiết, ngoài khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung, trung tâm thương mại, khi các tổ chức kinh tế có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành nghề không gây ô nhiễm môi trường nếu phù hợp định hướng quy hoạch (được thỏa thuận của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xin chuyển mục đích sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất sau khi thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư được công bố (chưa có quyết định thu hồi đất)

1. Quyền của người sử dụng đất:

a) Được tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được xác định trước khi thông báo thu hồi đất.

b) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

c) Nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của người sử dụng đất:

a) Không được tự ý xây dựng công trình, nhà và vật kiến trúc, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện dự án (như xây dựng nhà, hàng rào, chuồng trại, các công trình phụ, chôn cất...). Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

b) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đo đạc, cán bộ giải phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ.

c) Chấp hành quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã có hiệu lực thi hành.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 11. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (khu công nghiệp)

1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.

2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm. Trường hợp không thống nhất vị trí giới thiệu địa điểm thì trả lại hồ sơ và có ý kiến chỉ đạo giải quyết.

Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm, văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ địa chính, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất.

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất.

3. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thông báo thu hồi đất; Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết thông báo thu hồi đất tại trụ sở, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

4. Người xin giao đất, thuê đất tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư (hoặc sau khi có thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 7 Điều này) để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Người xin giao đất, thuê đất có nghĩa vụ liên hệ đơn vị có chức năng đo đạc để đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất; liên hệ tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thống nhất hợp đồng thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thời gian thực hiện công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên có liên quan.

5. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với người xin giao đất, thuê đất phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

7. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo thu hồi đất sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ về đầu tư trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.

8. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ về đầu tư.

9. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất thực hiện theo quy định hiện hành, được niêm yết tại trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 12. Giới thiệu địa điểm đối với các dự án đầu tư nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (khu công nghiệp)

1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Ban quản lý các khu công nghiệp (đối với các khu, cụm công nghiệp tập trung do Ban quản lý quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với những hồ sơ đăng ký đầu tư vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giới thiệu địa điểm và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương đầu tư.

Trường hợp không thống nhất, Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trả hồ sơ lại và giới thiệu địa điểm khác phù hợp với dự án của người xin giao đất, thuê đất để tiếp tục đầu tư.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chủ trương chấp thuận cho đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất các trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.

Điều 13. Lập phương án (phương án chi tiết) bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) có trách nhiệm lập và trình phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đồng thời thông báo cho người xin giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ thu hồi đất và giao đất hoặc thuê đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường (người xin giao đất, thuê đất có nhiệm vụ nộp hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo).

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định.

Phí, lệ phí (phí đo đạc một phần thửa đất thu hồi hoặc hết diện tích thửa đất trong trường hợp thu hồi một phần thửa đất mà phần còn lại không chỉnh lý được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phí thẩm định cấp giấy; lệ phí cấp giấy; lệ phí trước bạ) và kinh phí chỉnh lý biến động đất đai do người xin giao đất, thuê đất chi trả theo quy định.

Điều 14. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

1. Sau 90 (chín mươi) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất phi nông nghiệp kể từ ngày thông báo theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Trường hợp người xin giao đất, thuê đất và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án chi tiết bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai năm 2003.

3. Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp:

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

4. Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:

a) Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác nhận diện tích đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án.

Quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho người xin giao đất, thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.

Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

5. Đối với những trường hợp đất và tài sản trên đất đã thực hiện cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn khi nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 15. Phê duyệt và thực hiện phương án (phương án chi tiết) bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điểm a, b Khoản này trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc.

2. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.

4. Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

5. Khi chi trả bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (hoặc tổ chức được ủy nhiệm) thông báo cho tổ chức tín dụng nơi người bị thu hồi đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn để thanh lý hợp đồng.

Điều 16. Quy định về bàn giao đất

1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.

Các trường hợp khác cơ quan Tài nguyên và Môi trường thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi người có đất bị thu hồi đã bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban có liên quan tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho người xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Điều 17. Chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính

Căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hồ sơ do người xin giao đất, thuê đất nộp hoặc gửi đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.

Điều 18. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định hiện hành và được niêm yết tại trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất, thuê đất

Người được giao đất, thuê đất có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 20. Giải quyết khiếu nại

1. Sau khi quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.

2. Trường hợp người bị thu hồi đất chưa thống nhất với kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu giải quyết khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, bàn giao mặt bằng dự án đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 21. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Các trường hợp sau đây khi chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

1. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;

2. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;

3. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

4. Chuyển đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

5. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở.

Điều 22. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 21 Quy định này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) đối với tổ chức.

Điều 23. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở

1. Việc nộp hồ sơ thực hiện như sau:

Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản mô tả ranh giới thửa đất; sơ đồ thửa đất (nếu có).

2. Thời gian giải quyết không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất (nếu có)), cụ thể như sau:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét sự phù hợp theo quy định tại Điều 3 Quy định này và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

Trường hợp không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng đất biết.

b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận): Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận:

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.

d) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 24. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sản xuất kinh doanh

1. Việc nộp hồ sơ thực hiện như sau:

Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất để sản xuất kinh doanh, nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản mô tả ranh giới thửa đất; sơ đồ thửa đất (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Quy định này.

Điều 25. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước để sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng, nhà ở

1. Tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hồ sơ bao gồm (01 bộ):

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản mô tả ranh giới thửa đất; sơ đồ thửa đất (nếu có);

d) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Thời gian giải quyết không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo giá thị trường, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất (nếu có)), cụ thể như sau:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.

b) Chi cục Quản lý đất đai thẩm định tính phù hợp quy hoạch, trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì xác nhận vào đơn và lập tờ trình trình lãnh đạo Sở ký, chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;

Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng đất biết.

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và văn bản xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của UBND tỉnh.

- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận):

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận:

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ và chuyển Chi cục Quản lý đất đai trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày.

d) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Người đề nghị đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại xã, thị trấn thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản mô tả ranh giới thửa đất; sơ đồ thửa đất (nếu có);

d) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (đối với trường hợp đề nghị đăng ký là tổ chức).

2. Thời gian giải quyết không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, trích đo thửa đất (nếu có)), cụ thể như sau:

2.1. Đối với trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch thì xác nhận vào đơn và lập tờ trình trình lãnh đạo phòng ký, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc.

Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.

Trường hợp không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng đất biết.

b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận): Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận:

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

d) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

2.2. Đối với trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.

b) Chi cục Quản lý đất đai thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì xác nhận vào đơn và lập tờ trình trình lãnh đạo Sở ký chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng đất biết.

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và văn bản xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của UBND tỉnh.

- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận):

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận:

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ và chuyển Chi cục Quản lý đất đai trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;

+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày.

d) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Người đề nghị đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.

3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào đơn, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 Điều này trong thời hạn không quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

5. Người được chỉnh lý Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 28. Trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất xin chuyển mục đích

Căn cứ quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất của cấp thẩm quyền, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất mới.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

Điều 29. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Quy định này.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để lưu trữ và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

Điều 30. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra (đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn)), trong đó:

a) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét và tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra, xem xét hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp sử dụng đất; trường hợp không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 31. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các Khoản 1 và 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra, lấy ý kiến của cơ quan có liên quan (đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)), trong đó:

a) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 32. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra (đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)), trong đó:

a) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 33. Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra (đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)), trong đó:

a) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp và nhận hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra, xem xét hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, hoàn thiện hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán

1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;

c) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

d) Bản sao Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao Quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);

h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;

i) Đối với địa phương đã có sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.

Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các Điểm c, d, e và g Khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp 01 (một) bản đối với các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, e và h Khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán có yêu cầu tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất), trong đó:

a) Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét và tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;

+ Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Trường hợp đủ điều cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận; hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

b) Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét và tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;

+ Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập Tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày làm việc.

3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.

4. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 35. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để lưu trữ và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

Điều 36. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 23 (hai mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất), trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc;

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

b) Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 37. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của cơ quan liên quan), trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

b) Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 38. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của cơ quan liên quan), trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

b) Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 39. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có);

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của cơ quan liên quan), trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

b) Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 40. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

Người đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

Điều 41. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại Điểm 2 Khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại; cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009

1. Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐN-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất), trong đó:

a) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

b) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp đổi Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 42. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐN-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản quy định tại Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất và thời gian công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan liên quan), trong đó:

a) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; sau đó chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc;

+ Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc.

Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

b) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;

+ Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp đổi Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 43. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐN-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận 03 (ba) lần trong thời gian không quá 10 (mười) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 (mười lăm) ngày.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (sau thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này), trong đó:

a) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp lại Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ (kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất): Lập tờ trình, dự thảo Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất. Đồng thời in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận và chuyển Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận về kết quả kiểm tra hồ sơ trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc.

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ (kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất): Lập tờ trình, dự thảo Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất. Đồng thời in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc.

- Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, ký Giấy chứng nhận và chuyển Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp lại Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 44. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận

Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 của Quy định này.

Điều 45. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định như sau:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).

- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã theo quy định của pháp luật.

- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất (nếu có), trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, trong đó:

a) Đối với trường hợp đăng ký nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày.

b) Đối với trường hợp đăng ký nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.

- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Lệ phí: Người được đăng ký biến động hoặc được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 46. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian trích đo địa chính thửa đất; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc), trong đó:

a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

+ Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;

+ Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc;

+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp tổ chức trong nước cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

+ Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;

+ Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc;

+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Trường hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.

4. Lệ phí: Người được cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 47. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp 01 (một) bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:

a) Đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

4. Lệ phí: Người đề nghị đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 48. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định sau:

a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, trong đó:

a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất;

+ Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc;

+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại trong thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.

b) Đối với trường hợp tổ chức trong nước đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất;

+ Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc;

+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại trong thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Lệ phí: Người được góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 49. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt góp vốn;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc), trong đó:

a) Trường hợp xóa đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc.

- Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, thực hiện các công việc sau:

+ Kiểm tra hồ sơ, thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;

+ Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.

b) Trường hợp xóa đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc.

- Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, thực hiện các công việc sau:

+ Kiểm tra hồ sơ, thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;

+ Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

4. Lệ phí: Người đề nghị xóa đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 50. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;

c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc), trong đó:

a) Trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều kiện thực hiện xác nhận đăng ký vào Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 10 (mười) ngày làm việc; trình cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.

b) Trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tổ chức nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều kiện thực hiện xác nhận đăng ký vào Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 10 (mười) ngày làm việc; trình cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Lệ phí: Người đề nghị đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 51. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (Mẫu số 03/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011;

c) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của cơ quan liên quan; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc), trong đó:

a) Trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Trường hợp đủ điều kiện quy định pháp luật thì thực hiện xác nhận đăng ký thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc;

Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 10 (mười) ngày làm việc.

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.

b) Trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận hồ sơ, có trách nhiệm: Kiểm tra, xem xét hồ sơ. Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Trường hợp đủ điều kiện quy định pháp luật thì thực hiện xác nhận đăng ký thay đổi trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc;

Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 10 (mười) ngày làm việc.

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Lệ phí: Người đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất nộp phí và lệ phí theo quy định.

Mục 5. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 52. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phần hồ sơ 01 (một) bộ, gồm có:

a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định pháp luật về đấu giá, đấu thầu;

b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

c) Kèm theo bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính).

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, khu đất), trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc.

c) Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

đ) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 53. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phần hồ sơ 01 (một) bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);

b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

c) Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 18 (mười tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, khu đất), trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

c) Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm:

Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

đ) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 54. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất

1. Người sử dụng đất đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với người đề nghị là hộ gia đình, cá nhân; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với người đề nghị là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, thành phần hồ sơ 01 (một) bộ gồm có:

a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm k và Điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (Mẫu 16/ĐK theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007);

b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm k và Điểm l Khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

2. Thời gian giải quyết: Không quá 12 (mười hai) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian trích đo địa chính thửa đất), trong đó:

a) Đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều kiện thì đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ, có trách nhiệm: Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều kiện thì đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ sơ, có trách nhiệm: Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.

c) Đối với trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 55. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp khi phát hiện sai sót

1. Người được cấp Giấy chứng nhận hoặc có văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan về việc phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn đề nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn (trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc).

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong 01 (một) ngày.

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:

- Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp nếu phù hợp quy định pháp luật thì thực hiện ghi nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;

+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 10 (mười) ngày làm việc.

- Hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày.

3. Lệ phí: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI THÀNH

Điều 56. Xử lý vi phạm

1. Đối với việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư:

a) Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ khi thông báo thu hồi đất, người xin giao đất, thuê đất chưa thực hiện xong điều tra, khảo sát, đo đạc; phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn, cơ quan được giao giới thiệu địa điểm kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi văn bản giới thiệu địa điểm.

b) Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì khu đất sẽ bị thu hồi theo quy định tại Khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai năm.

c) Trường hợp chậm thực hiện bồi thường; chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; tự tiện di chuyển, làm sai lệch, hư hỏng mốc giới, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình thì bị xử lý theo quy định.

d) Đất sử dụng không đúng mục đích được giao, cho thuê thì nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai, đồng thời xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

đ) Những trường hợp vi phạm khác trong lĩnh vực đất đai sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Đất được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính, không sử dụng theo mục đích mới trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng (so với tiến độ đã kê khai đăng ký trong dự án xin chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện) kể từ khi có quyết định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thì khu đất sẽ bị thu hồi quyết định và không thoái trả phần nghĩa vụ tài chính đã thực hiện khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu việc chậm trễ có lý do chính đáng thì các cơ quan kiểm tra có văn bản khuyến cáo và yêu cầu khắc phục).

b) Cán bộ, công chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý quy hoạch cho các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Đối với các quy hoạch chậm triển khai thực hiện, phải báo cáo, đề xuất giải pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

d) Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với Thanh tra các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất để thực hiện tốt Quy định này.

2. Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm:

Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình phối hợp chặt chẽ để giải quyết hồ sơ đất đai có liên quan đảm bảo kết quả và phù hợp theo quy định pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ đất đai theo đúng Quy định này.

b) Tổ chức và chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo, xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định pháp luật./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 18/2012/QĐ-UBND ngày 13/06/2012 về Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.646

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.118.20
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!