ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất;
Căn cứ Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục trong quản lý, sử
dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số
19/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v
ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao
đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng VB-TT);
- Lưu: VT, KT. NgH
D/nguyethang/2012/QD-PhapQuy/
trinh tu trong ql sd dat
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định trình tự,
thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Đối với các nội dung không quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với việc thực hiện thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các
công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn
giáo;
g) Sử dụng đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa;
h) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng
khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định
tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất
đai;
i) Sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
k) Sử dụng đất để thực hiện dự
án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
l) Sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà
không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
m) Sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao
thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin
liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn
hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;
n) Thu hồi đất để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu
đô thị, khu dân cư nông thôn; thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập
trung có cùng chế độ sử dụng đất theo quy định tại Điều 34, 35 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
o) Các cơ sở ngoài công lập sử dụng
đất để xây dựng các công trình hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo;
y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân
số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em;
p) Cơ sở thực hiện xã hội hóa
thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao;
môi trường;
q) Các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị và xây dựng nhà ở cho sinh viên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng;
cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có
liên quan.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là người sử dụng đất).
3. Người sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư và các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất bị nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu
hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
Điều 3.
Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ để quyết định cho chuyển
mục đích sử dụng đất:
a) Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Trường hợp chưa có quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu diện tích đất xin
chuyển mục đích thể hiện trong văn bản:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin chuyển mục đích
sử dụng đất, dự án đầu tư.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu
sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng
Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
c) Đối với cơ sở tôn giáo thì
nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
tôn giáo.
Điều 4. Chuyển
mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở hoạt động dịch vụ, thương mại
Đối với các cơ sở hoạt động dịch
vụ, thương mại được bố trí tại các khu chức năng riêng, ngoài ra cũng được xem
xét bố trí trong khu chức năng quy hoạch dân cư nhưng phải đảm bảo các yêu cầu
về môi trường đối với khu dân cư.
Điều 5. Chuyển
mục đích sử dụng đất trong khu vực quy hoạch có chủ đầu tư thực hiện dự án
Đối với khu vực đất đã có thông báo
thu hồi đất để thực hiện công trình cụ thể thì người sử dụng đất trong khu vực
đất bị thu hồi không được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trừ trường hợp tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà
đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
được xét duyệt.
Điều 6. Chuyển
mục đích sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
phải đúng theo chức năng sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Chuyển
mục đích sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhưng
chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch
chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Việc chuyển mục đích sử dụng
đất phải đảm bảo các điều kiện:
a) Phải phù hợp với chức năng sử
dụng đất của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở phải thuộc khu vực có kết cấu hạ tầng giao thông.
2. Tại khu vực nông thôn, theo
các trục giao thông, sông rạch được quy hoạch đất trồng cây lâu năm, trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu và xin chuyển mục đích sang đất ở; nếu xét thấy cần
thiết giải quyết yêu cầu của người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
(Trường hợp cần thiết thì cơ
quan có thẩm quyền có thể điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội).
Điều 8. Chuyển
mục đích sử dụng đất đối với khu vực có đầu tư xây dựng đường giao thông mới
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
phải đảm bảo các điều kiện:
1. Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Đường giao thông mới được xây
dựng theo dự án được duyệt, được cắm mốc lộ giới.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất
cụ thể cho phù hợp. Đối với trường hợp chưa có giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tiến hành
xác định cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Chuyển
mục đích sử dụng đất để xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài khu, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung, trung tâm thương mại
Đối với những nơi chưa có quy hoạch
chi tiết, ngoài khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung, trung
tâm thương mại, khi các tổ chức kinh tế có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng
đất để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành nghề không gây ô nhiễm
môi trường nếu phù hợp định hướng quy hoạch (được thỏa thuận của Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xin chuyển mục
đích sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét việc chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất sau khi thông báo thu hồi đất để thực
hiện dự án đầu tư được công bố (chưa có quyết định thu hồi đất)
1. Quyền của người sử dụng đất:
a) Được tiếp tục sử dụng đất
theo mục đích đã được xác định trước khi thông báo thu hồi đất.
b) Được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định.
c) Nếu người sử dụng đất không
còn nhu cầu sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
người sử dụng đất:
a) Không được tự ý xây dựng công
trình, nhà và vật kiến trúc, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi
để thực hiện dự án (như xây dựng nhà, hàng rào, chuồng trại, các công trình phụ,
chôn cất...). Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền
với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để
cán bộ đo đạc, cán bộ giải phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ.
c) Chấp hành quyết định thu hồi
đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã có hiệu lực thi hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 11. Giới
thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (khu
công nghiệp)
1. Người có nhu cầu xin giao đất,
thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan đến dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới
thiệu địa điểm.
2. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm. Trường hợp
không thống nhất vị trí giới thiệu địa điểm thì trả lại hồ sơ và có ý kiến chỉ
đạo giải quyết.
Sau khi có văn bản thỏa thuận địa
điểm, văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp 02
(hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra hồ sơ địa chính, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất.
Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông báo thu hồi đất.
3. Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thông
báo thu hồi đất; Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết thông báo thu hồi đất tại trụ
sở, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.
4. Người xin giao đất, thuê đất
tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận
chủ trương đầu tư (hoặc sau khi có thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản
7 Điều này) để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu
hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; lập dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất,
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể
hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Người xin giao đất, thuê đất có
nghĩa vụ liên hệ đơn vị có chức năng đo đạc để đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
liên hệ tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thống nhất hợp
đồng thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thời gian thực hiện công việc
theo hợp đồng được ký kết giữa các bên có liên quan.
5. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức
phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với người xin giao đất, thuê đất phổ biến kế hoạch
khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử
dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc
xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.
7. Đối với dự án quan trọng quốc
gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây
dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo thu hồi đất sau khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ về đầu tư trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
8. Thời hạn ra văn bản giới thiệu
địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
hợp lệ về đầu tư.
9. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất
thực hiện theo quy định hiện hành, được niêm yết tại trụ sở Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 12. Giới
thiệu địa điểm đối với các dự án đầu tư nằm trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (khu công nghiệp)
1. Người có nhu cầu xin giao đất,
thuê đất nộp hồ sơ tại Ban quản lý các khu công nghiệp (đối với các khu, cụm
công nghiệp tập trung do Ban quản lý quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với những hồ sơ đăng ký đầu tư vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý. Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm giới thiệu địa điểm và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên
quan đến dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương đầu
tư.
Trường hợp không thống nhất, Ban
quản lý các khu công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trả hồ sơ lại và giới
thiệu địa điểm khác phù hợp với dự án của người xin giao đất, thuê đất để tiếp
tục đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được chủ trương chấp thuận cho đầu tư của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn người xin giao đất, thuê đất các trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu
tư, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.
Điều 13. Lập
phương án (phương án chi tiết) bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt
hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức
phát triển quỹ đất (gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng) có trách nhiệm lập và trình phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đồng thời thông báo cho người xin
giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ thu hồi đất và giao đất hoặc thuê đất
cho cơ quan tài nguyên và môi trường (người xin giao đất, thuê đất có nhiệm vụ
nộp hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo).
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định.
Phí, lệ phí (phí đo đạc một phần
thửa đất thu hồi hoặc hết diện tích thửa đất trong trường hợp thu hồi một phần
thửa đất mà phần còn lại không chỉnh lý được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
phí thẩm định cấp giấy; lệ phí cấp giấy; lệ phí trước bạ) và kinh phí chỉnh lý
biến động đất đai do người xin giao đất, thuê đất chi trả theo quy định.
Điều 14.
Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Sau 90 (chín mươi) ngày đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất
phi nông nghiệp kể từ ngày thông báo theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy định
này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp người xin giao đất,
thuê đất và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về
phương án chi tiết bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất
thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời
hạn thông báo thu hồi đất.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi
đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44
của Luật Đất đai năm 2003.
3. Trường hợp thu hồi đất và
giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp:
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất
trong cùng một quyết định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc.
4. Trường hợp khu đất thu hồi có
cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác nhận diện tích đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân theo
thẩm quyền và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 02
(hai) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất hoặc
cho thuê đất để thực hiện dự án.
Quyết định thu hồi đất đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao
đất, cho thuê đất theo dự án cho người xin giao đất, thuê đất được thực hiện
trong cùng một quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
5. Đối với những trường hợp đất
và tài sản trên đất đã thực hiện cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn khi nhà
nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp
đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 15.
Phê duyệt và thực hiện phương án (phương án chi tiết) bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê
đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở
lên trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định tại Điểm a, b Khoản này trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc.
2. Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi
thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
4. Trường hợp việc bồi thường được
thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng
đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Khi chi trả bồi thường, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (hoặc tổ chức được ủy nhiệm) thông
báo cho tổ chức tín dụng nơi người bị thu hồi đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
để thanh lý hợp đồng.
Điều 16.
Quy định về bàn giao đất
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc)
các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy
chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
Các trường hợp khác cơ quan Tài nguyên
và Môi trường thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 118 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ.
2. Trong thời hạn không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ
trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập
thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường
thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi người có đất bị thu hồi đã bàn giao đất cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và
các phòng, ban có liên quan tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho người xin
giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Điều 17. Chỉnh
lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính
Căn cứ quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hồ sơ do người xin giao đất, thuê đất nộp hoặc
gửi đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm chỉnh lý biến
động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 18. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định hiện hành và được niêm yết tại trụ sở Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19.
Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất, thuê đất
Người được giao đất, thuê đất có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 20. Giải
quyết khiếu nại
1. Sau khi quyết định thu hồi đất
và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi
đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất
không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất
phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất
chưa thống nhất với kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại
theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu giải
quyết khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Trong khi chờ giải quyết khiếu
nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, bàn giao mặt
bằng dự án đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Các trường hợp sau đây khi chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
1. Chuyển đất chuyên trồng lúa
nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;
2. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
3. Chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp;
4. Chuyển đất phi nông nghiệp được
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
5. Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải đất ở sang đất ở.
Điều 22.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 21 Quy định này thì người sử dụng
đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường) hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) đối với tổ chức.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để
xây dựng nhà ở
1. Việc nộp hồ sơ thực hiện như
sau:
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản mô tả ranh giới thửa đất;
sơ đồ thửa đất (nếu có).
2. Thời gian giải quyết không
quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất (nếu có)), cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 01
(một) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa,
xem xét sự phù hợp theo quy định tại Điều 3 Quy định này và trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng
đất biết.
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm:
Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính theo quy định cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc sau khi nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng
nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận): Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc.
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận:
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ chuyển Phòng
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.
d) Người được cấp Giấy chứng nhận
nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sản
xuất kinh doanh
1. Việc nộp hồ sơ thực hiện như
sau:
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất để sản xuất kinh doanh, nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản mô tả ranh giới thửa đất;
sơ đồ thửa đất (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời
gian thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Quy định này.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước để sản
xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng, nhà ở
1. Tổ chức chuyển mục đích sử dụng
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ bao gồm (01 bộ):
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản mô tả ranh giới thửa đất;
sơ đồ thửa đất (nếu có);
d) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
2. Thời gian giải quyết không
quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian xác định giá đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo giá thị trường, thời gian người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất (nếu có)), cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc.
b) Chi cục Quản lý đất đai thẩm
định tính phù hợp quy hoạch, trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất thì xác nhận vào đơn và lập tờ trình trình lãnh đạo Sở ký, chuyển
trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
Trường hợp không đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng
đất biết.
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định cho cơ quan thuế
trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất và văn bản xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính của UBND tỉnh.
- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng
nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận):
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc.
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận:
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ và chuyển Chi cục
Quản lý đất đai trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Chi cục Quản lý đất đai thẩm định
hồ sơ, trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy
chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày.
d) Người được cấp Giấy chứng nhận
nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải
xin phép
1. Người đề nghị đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức; tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đối với hộ gia đình, cá
nhân; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại xã, thị trấn thì nộp tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất để chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản mô tả ranh giới thửa đất;
sơ đồ thửa đất (nếu có);
d) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư (đối với trường hợp đề nghị đăng ký là tổ chức).
2. Thời gian giải quyết không
quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian xác định giá đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính (nếu có), thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính, trích đo thửa đất (nếu có)), cụ thể như sau:
2.1. Đối với trường hợp đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực
hiện 01 (một) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa,
xem xét sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết, trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch thì xác nhận
vào đơn và lập tờ trình trình lãnh đạo phòng ký, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn thực hiện 05
(năm) ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng
đất biết.
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm:
Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính theo quy định cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc sau khi nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng
nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận): Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc.
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận:
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ chuyển Phòng
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
d) Người được cấp Giấy chứng nhận
nộp phí và lệ phí theo quy định.
2.2. Đối với trường hợp đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc.
b) Chi cục Quản lý đất đai thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết, trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất thì xác nhận vào đơn và lập tờ trình trình lãnh đạo Sở ký
chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất
trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển cho Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
Trường hợp không đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người sử dụng
đất biết.
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định cho cơ quan thuế
trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận được Quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất và văn bản xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính của UBND tỉnh.
- Trường hợp chỉnh lý Giấy chứng
nhận (chuyển mục đích hết diện tích ghi trên giấy chứng nhận):
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc.
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận:
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh thẩm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn thiện hồ sơ và chuyển Chi cục
Quản lý đất đai trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Chi cục Quản lý đất đai thẩm định
hồ sơ, trình lãnh đạo Sở ký tờ trình và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy
chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày.
d) Người được cấp Giấy chứng nhận
nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không
phải xin phép
1. Người đề nghị đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức; tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đối với hộ gia đình, cá
nhân; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất để chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN theo Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Người sử dụng đất được chuyển
mục đích sử dụng đất sau 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ
trường hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục
đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất
đai.
3. Việc đăng ký chuyển mục đích
sử dụng đất được quy định như sau:
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
không phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ
và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với
quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào đơn, chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Thời gian thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 3 Điều này trong thời hạn không quá 18 (mười tám) ngày
làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
chỉnh lý.
5. Người được chỉnh lý Giấy chứng
nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 28.
Trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với khu đất xin chuyển mục đích
Căn cứ quyết định cho chuyển mục
đích sử dụng đất của cấp thẩm quyền, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích
sử dụng đất mới.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN VÀ THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ,
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Điều 29.
Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của
Quy định này.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ
sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với
đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
4. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để lưu trữ và gửi cho
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
Điều 30. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất
hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản
nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
c) Bản sao các giấy tờ có liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật
(nếu có).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa
chính thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm
tra (đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn)),
trong đó:
a) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét và tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra, xem xét hồ sơ; xác
nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng
đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện không quá 07
(bảy) ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc và ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp nhà nước cho thuê đất trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ và
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp sử dụng đất; trường hợp
không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm
việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc,
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc và ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp nhà nước cho thuê đất trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 31. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không
đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1,
2 và 4 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo
quy định tại các Khoản 1 và 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại Khoản 7
Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính
thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra,
lấy ý kiến của cơ quan có liên quan (đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy
chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)),
trong đó:
a) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ
đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện
không quá 07 (bảy) ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ
đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện
không quá 07 (bảy) ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc,
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 32. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở
theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường
hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công
trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối
với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và d Khoản
này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính
thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra
(đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)), trong đó:
a) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; Kiểm tra, xác nhận vào
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy)
ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; kiểm tra, xác nhận vào
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy)
ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc,
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong
thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 33. Cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
c) Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu rừng cây theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
công khai kết quả thẩm tra, thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính
thửa đất, không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra
(đối với trường hợp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)), trong đó:
a) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp và nhận hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra, xem xét hồ sơ; xác
nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn
thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, hoàn thiện hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản; trường hợp không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt trong thời hạn thực hiện
không quá 07 (bảy) ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc,
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 34. Cấp
Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp 01 (một) bộ hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ
gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công
trình xây dựng;
c) Bản sao Quyết định phê duyệt
dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao Quyết định phê duyệt
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao Quyết định
phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của
khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
e) Bản sao chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo
quy định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt
bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công
trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng
xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp
bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải
có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Đối với địa phương đã có sàn
giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định số
88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển
nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy
định các Điểm c, d, e và g Khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc
để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng thì chỉ nộp 01 (một) bản đối với các giấy tờ quy định tại các Điểm c,
d, đ, e và h Khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần
sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư
xây dựng để bán có yêu cầu tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì bên chuyển
nhượng có trách nhiệm cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ để làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 33 (ba mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất), trong đó:
a) Đối với trường hợp bên nhận
chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà ở:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét và tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và công trình xây dựng vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực
hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp cần thiết thì gửi
phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng;
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
+ Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất,
nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản
vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng
nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất
không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và
bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của
pháp luật.
+ Hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai)
ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Trường hợp đủ điều cấp Giấy chứng
nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận,
hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực
hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình và chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 02 (hai)
ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận; hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
b) Đối với trường hợp bên nhận
chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét và tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và công trình xây dựng vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn
thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
+ Trường hợp cần thiết thì gửi
phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng;
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
+ Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất,
nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản
vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng
nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc;
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất
không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và
bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của
pháp luật.
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập Tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày làm việc.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập
danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang web
của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
4. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Mục 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ
NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 35.
Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để lưu trữ và gửi cho cơ quan
quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước của từng ngành.
Điều 36. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có
tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng
thuộc quyền sở hữu của người khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 23 (hai mươi ba) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất), trong đó:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
b) Chi cục Quản lý đất đai nhận
hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất
trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 37. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 3 và 4
Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định
tại Khoản 2 và 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền
sở hữu rừng cây quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ tại Khoản 7 Điều
10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của
cơ quan liên quan), trong đó:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm
việc.
Trong trường hợp cần xác minh
thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh. Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà
ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
b) Chi cục Quản lý đất đai nhận
hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 38. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối
với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản
này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của
cơ quan liên quan), trong đó:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện
08 (tám) ngày làm việc.
Trong trường hợp cần xác minh
thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây
dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh.
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
b) Chi cục Quản lý đất đai nhận
hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 39. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 10 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP (nếu có);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của
cơ quan liên quan), trong đó:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện
08 (tám) ngày làm việc.
Trong trường hợp cần xác minh
thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nông nghiệp tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ trình, in Giấy chứng
nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
b) Chi cục Quản lý đất đai nhận
hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình và chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 40.
Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
Người đề nghị cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với
trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
Điều 41. Cấp
đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại Điểm 2 Khoản 3 Điều
4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại; cấp
đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009
1. Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận (Mẫu số 02/ĐN-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất), trong đó:
a) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi
Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03
(ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
b) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời
hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi
Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh
chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp đổi Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 42. Cấp
đổi Giấy chứng nhận đã cấp có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận (Mẫu số 02/ĐN-GCN
theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu
tài sản quy định tại Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 30 (ba mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất và thời gian công bố công
khai kết quả kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan liên quan), trong đó:
a) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; sau đó chuyển đến
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào
đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ
đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện
03 (ba) ngày làm việc;
+ Công bố công khai kết quả kiểm
tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc,
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
+ Chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 02 (hai) ngày làm
việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận
vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày
làm việc.
Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi
thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
b) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận
vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày
làm việc;
Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về
nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh. Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan
quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
+ Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi
thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến
Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực
hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ
sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp đổi Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 43. Cấp
lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận (Mẫu số 02/ĐN-GCN
theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng
tin mất Giấy chứng nhận 03 (ba) lần trong thời gian không quá 10 (mười) ngày
trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức
trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã trong thời gian 15 (mười lăm) ngày.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (sau thời gian 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy
chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên
tai, hỏa hoạn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này), trong đó:
a) Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện được cấp lại Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp lại
Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ (kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất): Lập tờ trình, dự thảo Quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất. Đồng thời in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 05 (năm) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định hủy Giấy
chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện
03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng
nhận và chuyển Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03
(ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp
mới, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận về kết quả
kiểm tra hồ sơ trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc.
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp lại
Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ (kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất): Lập tờ trình, dự thảo Quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất. Đồng thời in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục
Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 05
(năm) ngày làm việc.
- Chi cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời
cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, ký Giấy chứng nhận và chuyển Quyết định
hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và Giấy chứng nhận cấp mới,
hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trong thời hạn thực hiện 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp lại Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Mục 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 44. Nơi
nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực
hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện
theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 của Quy định này.
Điều 45. Trình
tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa
kế, nhận tặng cho nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp
nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết
định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người
duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng
cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP).
- Bản sao các giấy tờ có liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử
dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc
hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của
Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề
nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng
cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng
cho).
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
- Bản sao các giấy tờ có liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp
thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất;
văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với
trường hợp nhận tặng cho).
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp bên chuyển nhượng,
tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có
văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được
chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã theo quy định của pháp luật.
- Bản sao các giấy tờ có liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất (nếu có), trường hợp phải
cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày
làm việc, trong đó:
a) Đối với trường hợp đăng ký nhận
chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu
nhà ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều
cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn
chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện
04 (bốn) ngày làm việc.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo
Phòng ký tờ trình, chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời
hạn thực hiện không quá 02 (hai) ngày.
b) Đối với trường hợp đăng ký nhận
chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường
hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy
chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 04 (bốn) ngày làm việc.
- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ
sơ, có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký tờ trình, chuyển Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy
chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Lệ phí: Người được đăng ký biến
động hoặc được cấp Giấy chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 46.
Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
1. Bên cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền
với đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23
của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
b) Trường hợp cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009.
c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn
liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền
với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;
- Văn bản của người sử dụng đất
đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với
đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã,
cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
trích đo địa chính thửa đất; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn
giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc), trong đó:
a) Đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
+ Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
+ Đăng ký việc cho thuê vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười)
ngày làm việc;
+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện
không quá 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp tổ chức
trong nước cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp
hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù
hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
+ Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
+ Đăng ký việc cho thuê vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười)
ngày làm việc;
+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Trường hợp nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê vào
Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.
4. Lệ phí: Người được cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo
quy định.
Điều 47.
Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
1. Sau khi hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất
hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất nộp 01 (một) bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng
và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
a) Đối với trường hợp xóa đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với
Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng
nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại
trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không
quá 10 (mười) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện
không quá 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp xóa đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với
Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại
Bộ phận tiếp nhận và kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như
sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù
hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính trong thời hạn thực hiện không quá 10
(mười) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Trường hợp xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thu hồi
Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa
cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất.
4. Lệ phí: Người đề nghị đăng ký
xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí
và lệ phí theo quy định.
Điều 48.
Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23
của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009;
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;
- Văn bản của người sử dụng đất
đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất; trường hợp phải cấp mới
Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc,
trong đó:
a) Đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ
sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã
cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp
nhân mới đối với một phần thửa đất;
+ Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới trong
thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc;
+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với các trường hợp còn lại trong thời hạn thực hiện không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn
thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp tổ chức
trong nước đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ
sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù
hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã
cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp
nhân mới đối với một phần thửa đất;
+ Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới trong
thời hạn thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc;
+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với các trường hợp còn lại trong thời hạn thực hiện không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Lệ phí: Người được góp vốn
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 49.
Trình tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp 01
(một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp mới Giấy
chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc),
trong đó:
a) Trường hợp xóa đăng ký góp vốn
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Trường hợp khi góp vốn đã xác
nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận và
trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử
dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn trong thời hạn thực hiện không
quá 10 (mười) ngày làm việc.
- Trường hợp khi góp vốn đã cấp
giấy chứng nhận quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong
thời hạn thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, thực hiện các công việc
sau:
+ Kiểm tra hồ sơ, thu giữ Giấy
chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt
góp vốn;
+ Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng
nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc
sau khi chấm dứt góp vốn.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn
thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.
b) Trường hợp xóa đăng ký góp vốn
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện như sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Trường hợp khi góp vốn đã xác
nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên
góp vốn hoặc thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã
kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn trong thời hạn thực hiện không quá 10 (mười)
ngày làm việc.
- Trường hợp khi góp vốn đã cấp
giấy chứng nhận quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong thời hạn
thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ, thu giữ giấy
chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt
góp vốn;
+ Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng
nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc
sau khi chấm dứt góp vốn.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Trường hợp thời hạn sử dụng đất
kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại
Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Điều 38 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không
được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục
thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
4. Lệ phí: Người đề nghị xóa
đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp phí và lệ phí
theo quy định.
Điều 50.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử
lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết
định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Thời gian giải quyết: Không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất; trường hợp phải cấp mới
Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc),
trong đó:
a) Trường hợp đăng ký nhận quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê
biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá
nhân nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường
hợp đủ điều kiện thực hiện xác nhận đăng ký vào Giấy chứng nhận trong thời hạn
thực hiện 10 (mười) ngày làm việc; trình cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn
thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.
b) Trường hợp đăng ký nhận quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê
biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tổ chức nộp hồ
sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường
hợp đủ điều kiện thực hiện xác nhận đăng ký vào Giấy chứng nhận trong thời hạn
thực hiện 10 (mười) ngày làm việc; trình cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Lệ phí: Người đề nghị đăng ký
nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp,
góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp
phí và lệ phí theo quy định.
Điều 51.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do
đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền;
thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng,
tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền
sở hữu rừng cây
1. Người đề nghị đăng ký biến động
nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động
(Mẫu số 03/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Các giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011;
c) Một trong các loại giấy chứng
nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, lấy ý kiến của cơ quan
liên quan; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc), trong đó:
a) Trường hợp đăng ký biến động
về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do
sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng)
nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây đối với Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc; Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển
đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng)
nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký
biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về
nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trường hợp đủ điều kiện quy định
pháp luật thì thực hiện xác nhận đăng ký thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc;
Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận trong thời hạn thực
hiện 10 (mười) ngày làm việc.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn
thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc.
b) Trường hợp đăng ký biến động
về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do
sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng)
nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây đối với Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận hồ sơ, có trách nhiệm: Kiểm tra, xem xét hồ sơ. Trường hợp thay đổi
diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà
hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến
động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở,
công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất.
Trường hợp đủ điều kiện quy định
pháp luật thì thực hiện xác nhận đăng ký thay đổi trong hồ sơ địa chính và chỉnh
lý Giấy chứng nhận đã cấp trong thời hạn thực hiện 08 (tám) ngày làm việc;
Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận trong thời hạn thực
hiện 10 (mười) ngày làm việc.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận kết quả, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Lệ phí: Người đề nghị đăng ký
biến động về quyền sử dụng đất nộp phí và lệ phí theo quy định.
Mục 5. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 52.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất,
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ
và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên
và Môi trường, thành phần hồ sơ 01 (một) bộ, gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định
pháp luật về đấu giá, đấu thầu;
b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có);
c) Kèm theo bản trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính).
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, khu đất), trong đó:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ: Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận,
hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc.
c) Chi cục Quản lý đất đai nhận
hồ sơ, có trách nhiệm:
Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba)
ngày làm việc.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
đ) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 53.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang
sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phần hồ sơ 01 (một) bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(Mẫu số 01/ĐK-GCN theo
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009);
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
c) Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên
địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên
phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ
địa chính của xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 18 (mười tám) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất, khu đất), trong đó:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 06 (sáu) ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất, khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính): Lập tờ
trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
c) Chi cục Quản lý đất đai nhận
hồ sơ, có trách nhiệm:
Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở
ký tờ trình, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm
việc.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
đ) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 54.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối
với thửa đất
1. Người sử dụng đất đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa đất nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với người đề nghị là hộ
gia đình, cá nhân; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với người đề nghị là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, thành phần hồ sơ 01 (một)
bộ gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa
của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của
người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất
quy định tại Điểm k và Điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (Mẫu 16/ĐK theo Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007);
b) Giấy chứng nhận hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất
quy định tại Điểm k và Điểm l Khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì
phải có thêm văn bản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 140 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP .
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 12 (mười hai) ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
trích đo địa chính thửa đất), trong đó:
a) Đối với trường hợp nộp hồ sơ
và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ;
Trường hợp đủ điều kiện thì đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa
chính ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích lục
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận,
hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp tách thửa hoặc
trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 07
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới
hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ
trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận hồ sơ, có trách nhiệm: Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Phòng ký tờ trình,
chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn thực
hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ
và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong 01 (một) ngày.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ; Trường
hợp đủ điều kiện thì đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính
ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh
chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp tách thửa hoặc
trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 07
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp
thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập tờ trình,
in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Chi cục Quản lý đất đai nhận hồ
sơ, có trách nhiệm: Thẩm tra hồ sơ; trình lãnh đạo Sở ký chuyển Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong thời hạn thực hiện 03 (ba) ngày làm việc.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh nhận Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn thực hiện 01(một) ngày.
c) Đối với trường hợp tách thửa
do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 55.
Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp khi phát hiện sai sót
1. Người được cấp Giấy chứng nhận
hoặc có văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan về việc phát hiện nội dung
ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn đề nghị tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp.
2. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn (trường hợp phải cấp mới
Giấy chứng nhận thì thời hạn giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc).
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất trong 01 (một) ngày.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; Trường hợp nếu
phù hợp quy định pháp luật thì thực hiện ghi nội dung đính chính trên Giấy chứng
nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận trong thời hạn thực hiện
05 (năm) ngày làm việc;
+ Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận trong thời hạn thực
hiện 10 (mười) ngày làm việc.
- Hoàn tất thủ tục và chuyển Giấy
chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời hạn 01 (một) ngày.
3. Lệ phí: Người được cấp Giấy
chứng nhận nộp phí và lệ phí theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI THÀNH
Điều 56. Xử
lý vi phạm
1. Đối với việc thực hiện thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư:
a) Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể
từ khi thông báo thu hồi đất, người xin giao đất, thuê đất chưa thực hiện xong
điều tra, khảo sát, đo đạc; phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận mà không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép gia hạn, cơ quan được giao giới thiệu địa điểm kiến nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi văn bản giới thiệu địa điểm.
b) Đất được nhà nước giao, cho
thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu
tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì khu đất sẽ bị thu
hồi theo quy định tại Khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai năm.
c) Trường hợp chậm thực hiện bồi
thường; chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; tự tiện di chuyển, làm sai lệch,
hư hỏng mốc giới, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình thì bị xử lý
theo quy định.
d) Đất sử dụng không đúng mục
đích được giao, cho thuê thì nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
38 Luật Đất đai, đồng thời xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
đ) Những trường hợp vi phạm khác
trong lĩnh vực đất đai sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với việc thực hiện chuyển
mục đích sử dụng đất:
a) Đất được nhà nước cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài
chính, không sử dụng theo mục đích mới trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm hơn 24 tháng (so với tiến độ đã kê khai đăng ký trong dự án
xin chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện) kể từ khi có quyết định nhưng
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thì khu đất sẽ bị
thu hồi quyết định và không thoái trả phần nghĩa vụ tài chính đã thực hiện khi
chuyển mục đích sử dụng đất (nếu việc chậm trễ có lý do chính đáng thì các cơ
quan kiểm tra có văn bản khuyến cáo và yêu cầu khắc phục).
b) Cán bộ, công chức tham gia giải
quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 57.
Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các ngành có
liên quan phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về công tác chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý quy hoạch cho các đơn vị
trực thuộc; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Đối với các quy hoạch chậm
triển khai thực hiện, phải báo cáo, đề xuất giải pháp xử lý trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp
với Thanh tra các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chuyển
mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất để thực hiện tốt Quy định này.
2. Sở, ngành có liên quan có
trách nhiệm:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ
quan mình phối hợp chặt chẽ để giải quyết hồ sơ đất đai có liên quan đảm bảo kết
quả và phù hợp theo quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ đất đai
theo đúng Quy định này.
b) Tổ chức và chỉ đạo các phòng,
ban chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo,
xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định
pháp luật./.