ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 06 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÓ
HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số: 14/TTr-TTT ngày 21 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác thi hành
quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trên địa bàn tỉnh An Giang và 34 Mẫu văn bản hành chính về công tác
thi hành quyết định.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định công tác thi hành quyết định có
hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính Phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo của tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Phòng KSTT, NC, TD, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRONG QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 06 năm 2012
của UBND tỉnh An Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
trình tự, thủ tục thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan, tổ chức thi hành quyết định theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Cá nhân, tổ chức (sau
đây gọi tắt là đương sự) có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thi hành quyết định
có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 1 của Quy định này.
Điều
3. Quyết định có hiệu lực pháp luật
Quyết định có hiệu lực pháp
luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 1 của Quy định này, bao gồm:
1. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật:
a) Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi chung là cấp huyện) ban hành theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 136 Luật
Đất đai (được sửa đổi theo Khoản 1 Điều 264 Luật Tố tụng hành chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai, sau đây gọi tắt là Điều 136 Luật Đất đai) và
Khoản 1 Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
181/2004/NĐ-CP) mà không bị khiếu nại; không bị khởi kiện hoặc đã hết thời hiệu
khiếu nại, thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 160 Nghị định
181/2004/NĐ-CP mà không bị khiếu nại; không bị khởi kiện hoặc đã hết thời hiệu
khiếu nại, thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai cuối cùng do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
mà không bị khởi kiện hoặc đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
d) Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai cuối cùng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 160 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP mà không bị khởi kiện hoặc đã hết thời hiệu khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
2. Quyết định bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
3. Quyết định thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 và Điều 44 Luật Đất đai.
Điều
4. Điều kiện để thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
Phải là các loại quyết định
theo quy định tại Điều 3 của Quy định này và đảm bảo đã thực hiện việc gửi
quyết định cho các đương sự, cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và công
khai quyết định đúng theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thời hạn thi hành quyết
định: Là khoảng thời gian mà đương sự và đối tượng liên quan có nghĩa vụ
phải chấp hành và thực hiện các nội dung của quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Tự nguyện thi hành
quyết định: Trong thời hạn thi hành quyết định, cá nhân, tổ chức và các đối
tượng liên quan chấp nhận thi hành các nội dung của quyết định có hiệu lực pháp
luật.
3. Thỏa thuận thi hành
quyết định: Là việc các bên có trách nhiệm phải chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai cùng thống nhất các nội dung phải thi hành trên cơ sở
tự nguyện của các bên; nội dung thỏa thuận phải phù hợp với nội dung nêu tại
quyết định cần thi hành; trường hợp nội dung thỏa thuận không phù hợp với nội
dung nêu tại quyết định thì không được trái quy định của pháp luật và đạo đức
xã hội.
4. Tạm đình chỉ thi hành
quyết định: Là việc tạm ngưng thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Việc tạm đình chỉ sẽ được chấm dứt đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. Đình chỉ thi hành
quyết định: Là việc chấm dứt thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
6. Nguyên tắc thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định có hiệu lực
pháp luật có hiệu lực thi hành ngay và phải được các đương sự, cơ quan, tổ chức
có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định
có hiệu lực pháp luật mà không thi hành phải bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Khi tổ chức thi hành
quyết định có hiệu lực pháp luật phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, giải thích và thuyết phục cá nhân, tổ chức liên quan tự nguyện, tự giác
thực hiện quyết định.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận
của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật,
nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thỏa thuận thi
hành quyết định có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của thời hạn thi hành
quyết định.
4. Đương sự có nghĩa vụ thi
hành quyết định có hiệu lực pháp luật nếu cố ý không chấp hành thì bị cưỡng chế
thi hành và phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế đó. Các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định được áp dụng theo Quy định này và được áp dụng
tương tự như các quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
37/2005/NĐ-CP).
5. Trường hợp có quyết định,
văn bản của cơ quan đã ban hành quyết định hoặc cấp trên yêu cầu phúc tra lại
vụ việc thì việc thi hành quyết định được thực hiện theo văn bản kết luận phúc
tra của cơ quan có thẩm quyền. Nếu không có quyết định tạm đình chỉ thì quyết
định hay văn bản phân công phúc tra không làm tạm đình chỉ thi hành quyết định
có hiệu lực.
Điều
7. Yêu cầu giải thích quyết định và thẩm quyền giải thích quyết định có hiệu
lực pháp luật.
1. Các đương sự và cơ quan
tổ chức thi hành quyết định có quyền yêu cầu bằng văn bản đến cơ quan ban hành
quyết định giải thích nội dung quyết định.
2. Cơ quan ban hành quyết
định có trách nhiệm giải thích nội dung quyết định đã ban hành.
3. Việc giải thích quyết
định phải được thực hiện dưới hình thức văn bản. Nội dung giải thích có giá trị
thi hành như nội dung quyết định.
4. Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh giải thích nội dung các quyết định của UBND tỉnh
ban hành do Thanh tra tỉnh thụ lý và tham mưu cho UBND tỉnh.
Điều
8. Thời hạn thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Nếu quyết định có quy
định thời hạn thi hành thì áp dụng thời hạn theo quyết định đó.
2. Trường hợp quá thời hạn
phải thi hành nêu trong quyết định, kể từ ngày tống đạt quyết định, thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định thông báo ấn
định thời hạn thi hành.
3. Đối với quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai thì thời hiệu khiếu nại tiếp là 30 ngày và thời hiệu
khởi kiện là 01 (một) năm kể từ ngày nhận được quyết định theo quy định tại
Điều 104 Luật Tố tụng hành chính. Vì vậy, việc thi hành loại quyết định này chỉ
được thực hiện khi có đủ căn cứ pháp lý chứng minh đã quá thời hiệu khiếu nại
tiếp (30 ngày) và thời hiệu khởi kiện (01 năm) mà đương sự không tiếp khiếu
hoặc không khởi kiện hành chính.
Điều
9. Chi phí thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật.
1. Giao Sở Tài chính trình
UBND tỉnh ban hành văn bản quy định về kinh phí chi và hướng dẫn chi (bồi
dưỡng, thuê vận chuyển, đo đạc, cắm mốc, trông giữ, giám định tài sản...) cho
công tác thi hành quyết định theo quy định này.
2. Chi phí cưỡng chế, hoàn
trả chi phí cưỡng chế, thanh toán chi phí cưỡng chế và miễn giảm chi phí cưỡng
chế thực hiện tương tự theo quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42 của Nghị định
số 37/2005/NĐ-CP .
Chương
II
THẨM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN TỔ
CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều
10. Cơ quan, tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
Cơ quan, tổ chức thi hành
quyết định có hiệu lực pháp luật gồm:
1. Đội thi hành quyết định
có hiệu lực pháp luật xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Đội thi hành
quyết định cấp xã).
Thành phần, nhiệm vụ, quyền
hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập và ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động.
2. Đội thi hành quyết định
có hiệu lực pháp luật huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Đội thi
hành quyết định cấp huyện).
Thành phần, nhiệm vụ, quyền
hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động.
3. Các Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 25 Nghị định
69/2009/NĐ-CP , Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Thành phần, nhiệm vụ, quyền
hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định thành lập đội và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động.
Điều
11. Nguyên tắc hoạt động của cơ quan thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Cơ quan thi hành quyết
định hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm trên nguyên tắc phối hợp công việc. Mỗi
thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công.
2. Cơ
quan thi hành quyết định có nhiệm vụ và quyền hạn thi hành các loại quyết định
theo quy định tại Điều 11, 12, 13 của Quy định này.
3. Nếu không thuộc nhiệm vụ
và thẩm quyền thì Đội thi hành quyết định cấp huyện thi hành khi có quyết định
phân công của Chủ tịch UBND cấp huyện.
4. Đội trưởng đội thi hành Quyết
định ban hành Quyết định về việc phân công cho từng thành viên của Đội thụ lý
hồ sơ.
5. Quyết định có hiệu lực
pháp luật phải được tổ chức thi hành kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội thi hành quyết định cấp xã
1. Thành phần của Đội thi
hành quyết định cấp xã gồm có:
a) Đội trưởng: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Thành viên: Cán bộ Văn
phòng UBND, Tư pháp, Địa chính (Địa chính -xây dựng), Tiếp dân và Trưởng khóm,
ấp (có liên quan).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội thi hành quyết định cấp xã:
a) Tổ chức thi hành các
quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của quy định này.
b) Sử dụng con dấu của UBND
cấp xã.
Điều
13. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội thi hành quyết định cấp huyện
1. Thành phần của Đội thi
hành quyết định cấp huyện gồm có:
a) Đội trưởng: Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện.
b) Đội phó: Chánh hoặc Phó
Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
c) Thành viên: Cán bộ tiếp
dân Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Quản lý Đô thị (nếu có), Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng,
Ban Giải phóng mặt bằng bồi thường giải tỏa tái định cư, Chủ tịch UBND cấp xã
nơi có quyết định phải thi hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội thi hành quyết định cấp huyện:
a) Tổ chức thi hành các
quyết định theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Quy định này.
b) Tổ chức thi hành các
quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này nếu có báo cáo của
UBND xã là:
- Không đủ điều kiện về lực
lượng, phương tiện để tổ chức thực hiện;
- Cá nhân là những người có
chức sắc trong các tổ chức tôn giáo;
- Thi hành các quyết định có
tài sản giá trị lớn gắn liền với đất.
c) Tổ chức thi hành các
quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của quy định này, nếu:
- Vụ việc liên quan đến
nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương mình;
- Theo quyết định phân công
của UBND tỉnh nếu vụ việc liên quan đến nhiều huyện, thị xã, thành phố;
- Vụ việc có liên quan đến
đất đai thuộc tổ chức.
d) Sử dụng con dấu của UBND
cấp huyện;
Điều
14. Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập theo quy định tại Nghị định
69/2009/NĐ-CP , Nghị định 197/2004/NĐ-CP và quy định của UBND tỉnh về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An
Giang, có nhiệm vụ theo thẩm quyền phân công, tổ chức thi hành các quyết định
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định
này.
2. Khi thành lập Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan có thẩm quyền thành lập
phải phân công chức năng, nhiệm vụ thi hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều
15. Công tác vận động, giải thích và thuyết phục người phải thi hành quyết định
tự nguyện thi hành quyết định
1. Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan tổ chức thi hành quyết định (sau đây
gọi tắt là cơ quan tổ chức thi hành quyết định) tổ chức vận động, giải thích và
thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành quyết định có hiệu lực.
Nhà nước khuyến khích người
phải thi hành quyết định tự nguyện thi hành quyết định. Quá trình này là sự vận
động, giải thích, thuyết phục của cơ quan tổ chức thi hành quyết định và có sự
hỗ trợ của các tổ chức Mặt trận, đoàn thể tại địa phương.
2. Nếu các bên liên quan tự
nguyện thỏa thuận việc thi hành quyết định thì cơ quan tổ chức thi hành quyết
định tiến hành lập biên bản thống nhất về thời gian, địa điểm, phương thức thi
hành và xử lý như sau:
a) Trường hợp nội dung thỏa
thuận phù hợp với nội dung quyết định thì tổ chức thi hành hoặc xác định thời
gian thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên liên quan.
b) Trường hợp nội dung thỏa
thuận khác với nội dung quyết định nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội
thì tổ chức thi hành hoặc lập biên bản xác định thời gian thực hiện theo sự
thỏa thuận của các bên liên quan. Nếu là quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai và nội dung làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất thì sau đó có văn bản báo
cáo cho cơ quan đã thụ lý hồ sơ kèm theo biên bản đã thực hiện để cơ quan này
tiến hành các thủ tục ban hành quyết định công nhận nội dung đã thỏa thuận.
c) Trường hợp nội dung thỏa
thuận trái pháp luật và đạo đức xã hội, hoặc xâm hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức hoặc của Nhà nước thì cơ quan tổ chức thi hành quyết
định có trách nhiệm giải thích cho các bên liên quan hiểu rõ. Nếu các bên liên
quan vẫn bảo lưu nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định
tổ chức thi hành quyết định theo đúng nội dung tuyên của quyết định.
3. Thời gian tự nguyện thi
hành quyết định có hiệu lực pháp luật:
a) Đối với quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai: Thực hiện theo thời gian tổ chức thi hành ghi trong
quyết định có hiệu lực pháp luật; nếu có kéo dài thời gian thì phải được sự
đồng ý của các đương sự.
b) Đối với quyết định thu
hồi đất: Đúng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp kéo dài thời gian
thì thời điểm giao đất phải bảo đảm việc thi công công trình.
4. Mỗi lần vận động, giải
thích, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành quyết định đều phải thể hiện
bằng biên bản.
Nội dung biên bản gồm: Thành
phần tham dự, trình tự và thể hiện rõ nội dung công bố quyết định có hiệu lực,
ghi đầy đủ nội dung vận động, giải thích, thuyết phục của người và cơ quan thi
hành quyết định.
5. Cơ quan tổ chức thi hành
quyết định có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tự nguyện thi hành quyết định.
Việc kiểm tra phải được thể hiện bằng biên bản.
Điều
16. Thông báo về việc thi hành quyết định
1. Trường hợp người phải thi
hành quyết định không tự nguyện thi hành quyết định thì cơ quan tổ chức thi
hành quyết định thông báo về việc thi hành quyết định.
Thông báo quy định thời gian
thi hành cho người phải thi hành quyết định biết trước ít nhất là năm (05) ngày
làm việc.
2. Thông báo về việc thi
hành quyết định phải được thể hiện bằng văn bản và đảm bảo các nội dung sau:
a) Căn cứ ban hành thông báo
(thẩm quyền, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, biên bản đã tống đạt quyết
định...)
b) Đối tượng phải chấp hành
việc thi hành quyết định và các đối tượng khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan đến việc thi hành quyết định này.
c) Nội dung quyết định phải
thi hành.
d) Thời hạn cho phép cuối cùng
phải thi hành quyết định (nếu cần thiết) và thời hạn cuối cùng cho tự nguyện
thi hành quyết định.
đ) Thời gian và địa điểm tổ
chức thi hành quyết định (nếu không tự nguyện thi hành)
e) Nội dung thông báo khẳng
định nếu hết thời hạn thi hành quyết định mà đương sự không tự nguyện thi hành
thì sẽ được tổ chức thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành. Trường hợp các đương
sự có hành vi chống đối, cản trở việc thi hành thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Thông báo phải được tống
đạt bằng biên bản.
Điều
17. Tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực
1. Hết thời hạn quy định tự
nguyện thi hành quyết định nêu trong thông báo thi hành quyết định, cơ quan thi
hành quyết định phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thi hành
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Ngày tổ chức thi hành là
ngày làm việc tiếp sau thời hạn cuối cùng để đương sự tự nguyện thi hành quyết
định hoặc là ngày được ấn định theo thông báo phải thi hành quyết định.
2. Cơ quan tổ chức thi hành
quyết định phân công và chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết để thi hành.
3. Trong thời gian chuẩn bị
tổ chức thi hành quyết định theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà đương sự tự
nguyện chấp hành thực hiện, thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định lập biên
bản thi hành xong quyết định và tiến hành các thủ tục kết thúc việc thi hành
quyết định theo quy định tại Điều 25 của Quy định này.
4. Tiến hành tổ chức thi
hành quyết định:
a) Cơ quan tổ chức thi hành
quyết định triệu tập đương sự và những người liên quan đến trụ sở UBND cấp xã
hoặc kết hợp với chính quyền địa phương đến địa điểm sẽ tiến hành thi hành
quyết định, công bố:
- Hiệu lực của quyết định đã
có hiệu lực pháp luật phải thi hành.
- Việc đã tống đạt quyết
định có hiệu lực pháp luật.
- Việc đã tống đạt thông báo
thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật cho các đương sự.
b) Sau khi đã thực hiện xong
việc công bố theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, cơ quan tổ chức thi
hành quyết định tổ chức việc thi hành quyết định.
5. Trường hợp chưa thể tổ
chức thi hành quyết định:
Sau khi đã công bố các thủ
tục theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này mà đương sự có dấu hiệu chống đối
hoặc có sự chống đối, cản trở việc thi hành hay do trở ngại khách quan chưa thể
hoặc không thể thi hành quyết định, thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định thực
hiện các công việc sau:
a) Lập biên bản chưa thể tổ
chức thi hành quyết định hoặc không thể thi hành quyết định. Nội dung biên bản
tương tự như Khoản 6 Điều này.
Sau đó niêm yết các loại văn
bản: Quyết định, biên bản tống đạt quyết định, thông báo thi hành quyết định,
biên bản công bố và tống đạt thông báo... tại trụ sở UBND cấp xã.
b) Tiếp tục kết hợp với Ủy
ban nhân dân và các tổ chức Mặt trận, đoàn thể cấp xã tiến hành vận động, giải
thích, thuyết phục để người phải thi hành quyết định tự giác thực hiện.
c) Nếu sau đó tổ chức thi
hành mà quyết định vẫn chưa được thực hiện hoặc có dấu hiệu chống đối của người
phải thi hành quyết định thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định có văn bản báo
cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc đề nghị ban hành
quyết định cưỡng chế.
6. Trường hợp tổ chức thi
hành quyết định không thành:
a) Lập biên bản thi hành
quyết định không thành, ghi rõ ý kiến của đương sự và các bên liên quan và lý
do không chấp hành.
Nếu đương sự không ký tên
vào biên bản thì nêu rõ lý do và mời hai nhân chứng ký tên chứng kiến; nếu vì
lý do bất khả kháng mà không mời được nhân chứng thì các thành viên tham gia
thi hành quyết định cùng ký tên vào biên bản để chịu trách nhiệm về kết quả thi
hành quyết định. Biên bản này phải được UBND cấp xã xác nhận và cung cấp cho
đương sự, các đối tượng liên quan đồng thời được niêm yết công khai tại trụ sở
UBND cấp xã.
b) Nếu đương sự có hành vi
chống đối, cản trở việc thi hành quyết định gây mất an ninh, trật tự mà hành vi
đó có dấu hiệu vi phạm hành chính thì ngoài việc thực hiện nội dung theo quy
định tại Điểm a, Khoản 6 Điều này, cơ quan tổ chức thi hành quyết định còn lập
biên bản vi phạm hành chính về hành vi gây mất an ninh, trật tự. Việc lập biên
bản vi phạm hành chính trong trường hợp này phải thực hiện đúng theo quy định
tại Khoản 22 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 22 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2008.
7. Trường hợp quyết định
thuộc thẩm quyền thi hành của UBND cấp xã theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
12 Quy định này nhưng UBND cấp xã không đủ điều kiện hoặc không thể tổ chức thi
hành như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì UBND cấp xã phải
có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện.
Sau khi nhận được báo cáo
của UBND cấp xã, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện
phải ban hành quyết định phân công thi hành quyết định cho Đội thi hành quyết
định cấp huyện thực hiện.
Điều
18. Thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trường hợp giao đất:
Khi thi hành quyết định
trong trường hợp giao đất, cơ quan tổ chức thi hành quyết định phải thực hiện
các công việc sau:
a) Yêu cầu người được giao
đất chuẩn bị mốc ranh và các vật dụng cần thiết khác; trưng tập cán bộ đo đạc
(hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trưng tập cán bộ trước đây đã đo đạc) đúng
thời gian và địa điểm thi hành.
b) Cắm các trụ mốc xác định
diện tích đất hoặc ranh đất theo sơ đồ thửa đất.
c) Biên bản phải thể hiện
tọa độ, giao hội cố định các mốc ranh - có ít nhất ba (03) điểm giao hội là địa
vật chắc chắn - để không dịch chuyển mốc ranh sau này.
Trường hợp phức tạp hoặc
phán đoán có thể bị chuyển dịch thì sau khi thi hành xong phải chụp lại một số
hình ảnh.
2. Trường hợp giao đất theo
ranh đất; giữ y hiện trạng sử dụng đất:
a) Nếu quyết định tuyên
“công nhận hiện trạng sử dụng đất theo sơ đồ đo đạc ngày…” thì cơ quan tổ chức
thi hành quyết định thực hiện theo sơ đồ đó với các mốc ranh cụ thể của sơ đồ
đó.
b) Nếu quyết định tuyên “giữ
y” hoặc “giữ nguyên” “hiện trạng sử dụng đất theo sơ đồ đo đạc ngày…” mà sơ đồ
không có các mốc ranh thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định tiến hành đo kiểm
tra theo kích thước diện tích, giao đất theo sơ đồ đó và cắm các mốc ranh mới.
c) Nếu quyết định tuyên tạm
thời (hoặc không dùng từ "tạm thời") giữ nguyên hiện trạng sử dụng
đất cho các đương sự theo bản đồ đo đạc ngày… (hoặc không có bản đồ đo đạc).
Các đương sự tự thỏa thuận trên cơ sở hòa giải để xác lập ranh đất, nếu thỏa
thuận được thì Nhà nước sẽ xem xét công nhận theo quy định của pháp luật”, “
hoặc nếu thoả thuận được thì Nhà nước sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”, “hoặc muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được
thoả thuận” thì cơ quan thi hành quyết định không phải thi hành quyết định.
Nếu các đương sự yêu cầu
UBND cấp xã giúp đỡ hòa giải thì tham gia. Hoặc sau khi tự hòa giải các đương
sự yêu cầu chứng thực thì UBND cấp xã chứng thực theo yêu cầu của đương sự.
Sau khi hòa giải thành các
đương sự thực hiện thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp nhận thành quả
lao động bằng lúa hoặc tiền, vàng:
a) Nếu các đương sự thống
nhất nhận thành quả lao động bằng lúa hoặc tiền, vàng thì cơ quan thi hành
quyết định lập biên bản với các đương sự.
Trường hợp đương sự không
nhận thì ban hành thông báo quy định thời gian không nhận.
b) Thành quả lao động bằng
lúa:
Nếu người được thi hành
không nhận lúa thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định lập thủ tục phát mãi -
chuyển thành tiền và gửi vào tài khoản thanh toán cho đương sự tại ngân hàng.
Nếu thống nhất được thì cơ
quan tổ chức thi hành quyết định động viên người phải thi hành quyết định trả
bằng tiền và gửi vào tài khoản thanh toán cho đương sự tại ngân hàng.
Việc phát mãi lúa và động
viên người phải thi hành quyết định trả bằng tiền nêu trên phải có biên bản
định giá của Hội đồng định giá cấp huyện tại thời điểm và lưu trong hồ sơ thi
hành quyết định.
c) Thành quả lao động bằng
tiền, vàng:
Nếu người được thi hành
không nhận thành quả lao động bằng tiền, vàng thì cơ quan tổ chức thi hành
quyết định lập thủ tục nhận và gửi vào tài khoản thanh toán cho đương sự tại
ngân hàng.
d) Sau khi gửi vào ngân
hàng, cơ quan thi hành quyết định thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
đ) Nếu người phải thi hành quyết
định có nghĩa vụ trả thành quả lao động nhưng không trả thì cơ quan thi hành
quyết định tổ chức động viên, giải thích, thuyết phục thi hành; nếu không thành
thì tổ chức cưỡng chế theo Quy định này.
Điều
19. Thi hành quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thực hiện việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 31 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định 69/2009/NĐ-CP).
2. Trường hợp người được bồi
thường ủy quyền cho người khác nhận tiền thay thì phải có giấy ủy quyền theo
quy định của pháp luật, trong đó ghi rõ nội dung ủy quyền nhận thay tiền bồi
thường, tiền hỗ trợ hay nền nhà tái định cư.
3. Nếu không có thỏa thuận
khác về việc tái định cư giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và người bị thu hồi đất, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải:
a) Bàn giao đất ở hoặc nhà ở
và quyết định giao đất, giao nhà ở cho người được bố trí tái định cư.
Trường hợp đất ở tái định cư
thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất thì ban hành quyết định cấp đất có điều
kiện.
b) Lập biên bản về việc bàn
giao đất ở, nhà ở ngoài thực địa và các biên bản giao nhận quyết định giao đất.
4. Trường hợp người bị thu
hồi đất không nhận nhà ở hoặc nền tái định cư thì phải giữ nguyên nhà ở hoặc
nền tái định cư đã cấp và thực hiện các công việc sau:
a) Tống đạt thông báo nhận
quyết định giao đất hoặc nhà ở.
b) Tống đạt thông báo về
việc bàn giao nhà ở, đất ở trên thực địa.
5. Trong trường hợp chưa có
chỗ tái định cư kịp thời thì động viên, thuyết phục người bị thu hồi đất và
thực hiện chính sách thuê nhà ở trong thời gian chưa bố trí nền tái định cư và
thời gian cất nhà ở cho họ.
6. Trường hợp người bị thu
hồi đất không trực tiếp nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển khoản tiền chi trả vào tài
khoản thanh toán cho người bị thu hồi đất mở tại ngân hàng.
Sau đó thông báo về việc
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tống đạt thông báo về việc yêu cầu nhận tiền
cho người bị thu hồi đất.
7. Các thỏa thuận nêu tại
Điều này phải thực hiện bằng biên bản.
Điều
20. Thi hành quyết định thu hồi đất
1. Điều kiện thi hành quyết
định thu hồi đất: Các cơ quan nhà nước đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục về
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29,
30 và Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP:
a) Quyết định thu hồi đất
thực hiện đúng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Nếu việc thu hồi đất không
phải bồi thường thì quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi đã đến thời gian bàn
giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nêu trong
quyết định.
Nếu việc thu hồi đất phải
bồi thường hoặc được hỗ trợ thì quyết định thu hồi đất có hiệu lực trong thời
hạn hai mươi (20) ngày theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/
NĐ-CP.
b) Đã thực hiện việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/
NĐ-CP.
c) Đã giải quyết việc tái
định cư nếu có chính sách tái định cư.
2. Tổ chức thi hành theo quy
định.
Điều
21. Thẩm quyền ban hành và tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
1. Sau khi hết thời hạn
thông báo thi hành quyết định có hiệu lực, nếu người phải thi hành có điều kiện
thi hành mà không thi hành hoặc cơ quan thi hành quyết định đánh giá tình hình
an ninh, trật tự, mức độ đối phó và cản trở, chống đối của đương sự nếu thấy
quá phức tạp hoặc đã tổ chức thi hành mà gặp cản trở, chống đối thì UBND cấp xã
hoặc Đội thi hành quyết định cấp huyện có văn bản đề nghị UBND cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế.
a) Quyết định cưỡng chế gồm
những nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành
quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư
trú, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian,
địa điểm thực hiện; nội dung tổ chức cưỡng chế; tổ chức được giao thực hiện
nhiệm vụ cưỡng chế; các cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ban
hành quyết định và dấu của cơ quan ban hành.
b) Quyết định cưỡng chế phải
được tống đạt cho các đương sự bị cưỡng chế ít nhất năm (05) ngày trước khi thi
hành.
Đối với quyết định cưỡng chế
thu hồi đất phải được tống đạt ít nhất mười lăm (15) ngày trước khi thi hành.
c) Quyết định cưỡng chế phải
được gửi cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
d) Thời hiệu thi hành quyết
định cưỡng chế thực hiện tương tự theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
37/NĐ-CP.
2. Việc ban hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và quyết định thu
hồi đất phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về thẩm quyền, nội dung, trình tự,
thủ tục ban hành quyết định cưỡng chế tương tự quy định tại các Điều 4, 5, 6
Nghị định số 37/2005/NĐ-CP và Quy định này.
3. Ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất:
Quyết định cưỡng chế đối với
việc thu hồi đất phải đảm bảo điều kiện để thi hành quyết định thu hồi đất theo
quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy định này.
4. Trình tự thi hành quyết
định cưỡng chế:
a) Đội thi hành quyết định
cấp huyện thông báo bằng văn bản về thời gian và phương thức thi hành quyết
định cưỡng chế cho người phải thi hành quyết định và Chủ tịch UBND cấp xã nơi
thực hiện việc cưỡng chế biết.
b) Kê biên tài sản của đương
sự bị cưỡng chế nhằm bảo đảm chi phí cho việc thực hiện quyết định cưỡng chế
(khi cần thiết). Thủ tục kê biên tài sản được thực hiện tương tự theo quy định
tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định số
37/2005/NĐ-CP và Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
c) Tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế:
Việc cưỡng chế phải được lập
thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng
chế; cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại
diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế, người chứng kiến; tên tài
sản, phương tiện bị tạm giữ, kê biên... (tình trạng và chất lượng của tài
sản...).
Trình tự và thủ tục tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế được thực hiện tương tự theo quy định của Nghị
định số 37/2005/NĐ-CP .
5. Thi hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất:
Việc thi hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ các quy định tại Điều 32 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP , cụ thể:
a) Thực hiện đúng trình tự,
thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều
27, 28, 29, 30 và Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày,
kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế
của UBND cấp có thẩm quyền;
đ) Người bị cưỡng chế đã
nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế thì sau khi lập biên bản về việc tống đạt quyết định, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm
yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
e) Sau mười lăm (15) ngày,
kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai
quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm đ Khoản 5 điều
này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ
chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
g) Việc xử lý tài sản trên
đất như nhà ở, vật kiến trúc, cây lâu năm…khi tổ chức thi hành quyết định có
hiệu lực hoặc thi hành quyết định cưỡng chế phải thực hiện theo quy định tại
Chương IV Quy định này.
6. Trong quá trình tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hình sự thì đề xuất và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo quy
định của pháp luật về hình sự.
Điều
22. Đảm bảo việc tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực
1. Cơ quan tổ chức thi hành
quyết định có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành triển
khai và tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực.
2. Trường hợp cần thiết để
bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định, cơ quan
tổ chức thi hành quyết định có văn bản yêu cầu cơ quan Công an cùng cấp tham
gia theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP .
3. Khi thi hành quyết định
cưỡng chế, Đội thi hành quyết định phải mời đại diện Hội đồng nhân dân, Hội
Nông dân (nếu đối tượng thi hành là nông dân) và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện tham gia để giám sát việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định theo quy định tại Điều 115 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều
23. Tạm đình chỉ thi hành quyết định
1. Việc tạm đình chỉ thi
hành quyết định có hiệu lực chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định tạm đình chỉ phải
nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ thi hành.
2. Trường hợp có khiếu nại tiếp
thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đối với quyết định tranh
chấp đất đai cuối cùng do Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành thì việc tạm đình chỉ thi hành được thực hiện khi có văn bản
của cơ quan ban hành quyết định hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Điều
24. Đình chỉ thi hành quyết định
Việc đình chỉ thi hành quyết
định đã có hiệu lực pháp luật phải có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Kết thúc việc thi hành quyết định
1. Công tác thi hành quyết
định kết thúc khi cơ quan tổ chức thi hành quyết định thực hiện xong nội dung
nêu trong quyết định, thể hiện bằng biên bản thi hành xong quyết định hoặc biên
bản thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Cơ quan tổ chức thi hành
quyết định phải có văn bản báo cáo kết quả việc thi hành quyết định cho Chủ
tịch UBND cấp huyện.
Điều
26. Hồ sơ thi hành quyết định
Tùy theo nội dung thi hành
của từng quyết định mà hồ sơ thi hành quyết định thể hiện:
1. Quyết định đã có hiệu lực
pháp luật (bản chính hoặc sao y, sao lục).
2. Các chứng từ, tài liệu
xác định quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đủ điều kiện thi hành, gồm:
a) Biên bản đã tống đạt
quyết định;
b) Văn bản xác định việc
không có tiếp khiếu hoặc khởi kiện tại Tòa án (nếu có);
c) Biên bản vận động, giải
thích thuyết phục để cá nhân, tổ chức và người có liên quan tự nguyện thi hành
quyết định;
d) Biên bản về việc chưa thể
tổ chức thi hành quyết định.
3. Thông báo về việc thi
hành quyết định có hiệu lực.
Biên bản tống đạt thông báo
phải thi hành quyết định.
4. Các chứng từ, tài liệu
phục vụ cho việc thực hiện nội dung quyết định đã có hiệu lực pháp luật (sơ đồ
đo đạc …).
5. Báo cáo của UBND cấp xã
đề nghị UBND cấp huyện thi hành quyết định.
6. Quyết định phân công thi
hành quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện. Quyết định phân công thụ lý thi
hành quyết định của cơ quan tổ chức thi hành quyết định.
7. Biên bản về việc thi hành
quyết định không thành.
8. Văn bản đề nghị ban hành
quyết định cưỡng chế.
9. Quyết định cưỡng chế của
Chủ tịch UBND cấp huyện; biên bản tống đạt.
10. Biên bản kê biên tài sản
để đảm bảo thi hành quyết định.
11. Thông báo về thời gian
thi hành quyết định cưỡng chế; biên bản tống đạt.
12. Biên bản về việc thi
hành xong quyết định. (Hoặc biên bản thi hành xong quyết định cưỡng chế).
13. Văn bản báo cáo của cơ
quan thi hành quyết định về việc đã thi hành xong quyết định.
14. Các văn bản, tài liệu
khác liên quan.
Chương
IV
XỬ LÝ TÀI SẢN KHI TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT
Điều
27. Xử lý tài sản
1. Khi tổ chức cưỡng chế
tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng đi nơi khác để bàn giao đất mà trong
công trình và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì người
tổ chức cưỡng chế yêu cầu cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế
và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực
đất, đồng thời yêu cầu họ tự di chuyển tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế
ra ngoài. Trường hợp người bị cưỡng chế có hành vi:
a) Không rời khỏi công trình
và khu vực đất, không tự chuyển tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế ra
ngoài theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cưỡng chế, thì lực lượng cưỡng chế áp
giải họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất phải thu hồi.
b) Từ chối nhận tài sản, thì
cơ quan tổ chức cưỡng chế lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng
từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo
quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo
thời gian, địa điểm để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Người bị
cưỡng chế phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
Việc thuê tổ chức trông giữ
tài sản bị cưỡng chế phải được lập thành hợp đồng (theo mẫu hợp đồng dân sự).
2. Quá thời hạn sáu (06)
tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người bị cưỡng chế
không đến nhận tài sản (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì:
a) Tài sản được bán đấu giá
theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc
vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi vào tài khoản thanh
toán cho đương sự mở tại ngân hàng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản
biết để nhận khoản tiền đó.
b) Người tổ chức cưỡng chế
tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật nếu tài sản bị hư hỏng đến mức
không còn sử dụng được và không còn giá trị. Trước khi tiêu hủy tài sản, người
tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ tình trạng của tài sản.
Điều
28. Xử lý tài sản đã bồi thường thiệt hại theo quyết định bồi thường thiệt hại
khi thu hồi đất
1. Đối với tài sản là nhà
cửa, công trình xây dựng, cây trồng và vật nuôi đã được bồi thường theo quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định
phải kiểm tra lại đúng số lượng và chủng loại. Lập biên bản và tống đạt thông
báo cho đương sự đến tiếp nhận trong thời hạn mười (10) ngày, nếu đương sự
không tiếp nhận thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định tiến hành hủy bỏ hoặc
tặng cho người có nhu cầu sử dụng.
2. Đối với cây trồng, vật nuôi
nếu chỉ được giải quyết chính sách hỗ trợ thì trước khi cưỡng chế, cơ quan tổ
chức thi hành quyết định phải có văn bản thông báo và tống đạt thông báo cho
chủ sở hữu đến tiếp nhận lại ngay. Trường hợp chủ sở hữu không đến tiếp nhận
thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định tổ chức phát mãi - chuyển thành tiền và
thông báo cho chủ sở hữu nhận tiền. Nếu chủ sở hữu không nhận tiền thì cơ quan
tổ chức thi hành quyết định gửi vào tài khoản tiền gửi cho đương sự.
3. Việc bán cây trồng, vật
nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải có biên bản định giá của Hội đồng
định giá cấp huyện và lưu trữ biên bản trong hồ sơ thi hành quyết định.
Chương
V
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ VIỆC THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC
Điều
29. Quyền khiếu nại về thi hành quyết định có hiệu lực
Các đương sự có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật có quyền
khiếu nại đối với quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan, hành vi của thành
viên tổ chức thi hành quyết định, nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Thời hiệu khiếu nại là chín
mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, ngày tổ chức thi hành quyết
định hoặc biết được hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành
quyết định, hành vi trái pháp luật của thành viên tổ chức thi hành quyết định.
Điều
30. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại về việc thi hành quyết định được thực hiện theo quy
định của pháp luật khiếu nại.
Điều
31. Tố cáo và giải quyết tố cáo về thi hành quyết định có hiệu lực
Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo về việc thi hành quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật tố
cáo.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
32. Sử dụng biểu mẫu hướng dẫn kèm theo
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện và các cơ quan tổ chức thi hành quyết định sử dụng các biểu mẫu tại phụ
lục được ban hành kèm theo Quyết định này. Thể thức và kỹ thuật trình bày các
văn bản phải theo đúng quy định của Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Điều
33. Trách nhiệm ngành Thanh tra
1. Chánh Thanh tra tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, hướng dẫn việc thi hành quyết định
này; tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi công tác thi hành quyết định
có hiệu lực; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thi hành
các quyết định có hiệu lực.
2. Trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh giao Chánh Thanh tra tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn
việc tổ chức thi hành, thực hiện các loại biểu mẫu và sổ sách khi thi hành
quyết định có hiệu lực.
Điều
34. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp huyện.
1. Chủ tịch UBND cấp xã tổ
chức thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trên địa bàn quản lý theo Quy
định này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tổ chức chỉ đạo, điều
hành hoạt động thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trên địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu và giúp UBND cấp huyện quản lý, tổng
hợp, theo dõi công tác thi hành quyết định có hiệu lực trên địa bàn huyện.
Điều
35. Trách nhiệm phối hợp thi hành quyết định có hiệu lực
1. Thủ trưởng các Sở, ban
ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp và hỗ
trợ theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực.
2. Cơ quan thụ lý và tham
mưu ban hành quyết định hoặc cơ quan đã ban hành quyết định có trách nhiệm:
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu
liên quan đến quyết định có hiệu lực pháp luật để phục vụ cho công tác thi hành
quyết định khi có yêu cầu cơ quan tổ chức thi hành quyết định. Các hồ sơ, tài
liệu phải được cơ quan cung cấp xác nhận sao y, sao lục và cung cấp cho cơ quan
thi hành quyết định trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
b) Trong trường hợp cần
thiết thì cử cán bộ, công chức phối hợp tham gia khi có yêu cầu hợp lý của cơ
quan tổ chức thi hành quyết định.
2. Giám đốc Công an tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm và triển khai trong ngành để
phối hợp với cơ quan tổ chức thi hành quyết định khi được yêu cầu; đảm bảo công
tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật diễn ra an toàn và trật tự, ngăn
chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi cản trở, chống đối
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực.
Điều
36. Các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực pháp
luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực nếu chưa thi hành thì áp dụng Quy
định này để thực hiện.
Điều
37. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm (theo định kỳ báo cáo của UBND tỉnh) hoặc khi có yêu cầu đột xuất,
UBND cấp huyện báo cáo tình hình thi hành quyết định theo địa bàn, lĩnh vực
quản lý cho Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo tình hình
thi hành quyết định và đề xuất các giải pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo,
điều hành công tác thi hành quyết định. Khi sơ kết, tổng kết ngành thanh tra có
sơ kết, tổng kết việc thi hành quyết định trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn hoặc vướng mắc, yêu cầu các cơ quan báo cáo về
Thanh tra tỉnh để tổng hợp và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cho UBND tỉnh./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|