ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Nhà
Bè, ngày 19 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Tư pháp tại Tờ trình số 64/TTr-PTP ngày 07 tháng 6 năm 2012 và Văn phòng Ủy ban
nhân dân huyện tại Báo cáo số 99/BC-VP ngày 07 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử
lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Nhà
Bè.
Điều 2.
Giao Trưởng Phòng Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các
phòng, ban, ngành huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối
tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật tại huyện Nhà Bè.
Điều 2.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn ban hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, thông
cáo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản
hành chính khác do Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do những người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành
(kể cả những văn bản được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa lệnh
(TL)), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, xã, thị trấn ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ban hành;
- Văn bản do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ,
bãi bỏ thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo quy định này.
Điều 3.
Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy
bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng rà soát theo Quy chế này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
Điều 4. Kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy chế này và quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM
TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5.
Phương thức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản
được ban hành.
2. Tự kiểm tra khi nhận thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu, kiến
nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách
nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn ban hành:
a) Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Trưởng Phòng Tư pháp làm đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch
xã, thị trấn giúp Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa
bị hủy bỏ, bãi bỏ, Trưởng Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tự
kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định.
3. Đối với văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành:
a) Trưởng Phòng Tư pháp huyện có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, công chức tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn
có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tự kiểm tra
văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự phát hiện trong
quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối
hợp với Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn trong việc tự
kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi
văn bản và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
gửi văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị được phân
công để giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản.
Công chức tư pháp - hộ tịch xã,
thị trấn tiếp nhận văn bản để giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn tự kiểm tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại
Điều 6 Quy chế này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản.
3. Phòng Tư pháp, các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến
để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy
trình tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra
(sau đây gọi là người kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm
tra toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , đánh
giá và kết luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm
tra vào góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản
(mẫu số 03) đối với từng văn bản,
lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu
số 04) và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác nhận vào báo
cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập
Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm tra văn
bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử
lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP cho cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó. Trong trường
hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan
chủ trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ
tự kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của các bên. Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử
lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật,
mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức quy định
tại Khoản 3 Điều 26, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được
giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình cơ
quan ban hành văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản
trái pháp luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật được công bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân huyện
ban hành được gửi đăng trên Công báo Thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân huyện, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện và những nơi khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
- Văn bản do Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành được niêm yết tại trụ sở cơ
quan ban hành và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quyết
định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì
phải thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử
lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải
hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp
luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật;
đ) Các văn bản, tài liệu khác
hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10.
Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Thẩm
quyền kiểm tra văn bản
1. Trưởng Phòng Tư pháp huyện:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12. Gửi
văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy
ban nhân dân huyện gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi 01(một) bản chính
văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
2. Cơ quan, người ban hành văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật gửi văn bản do mình ban hành cho Trưởng Phòng Tư pháp khi có
yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13.
Quy trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp huyện (sau đây
gọi là cơ quan kiểm tra văn bản) mở “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi việc
gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn
bản phân công chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản
(gọi là người kiểm tra văn bản).
3. Người kiểm tra văn bản có
trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT- BTP để xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày,
tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận
việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục những
văn bản đã được phân công kiểm tra (mẫu
số 04) và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, ký xác nhận vào
báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật (mẫu số 01);
lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này và
trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra,
lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận,
trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn
bản thông báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông
báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của cơ quan
kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số
20/2010/TT-BTP. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm
tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì
trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó
nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của
pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan,
người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông
báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử
lý nói trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn
bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì
trong thời hạn 15 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó
phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý
theo quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của
cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua
kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo của
cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm
tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 14.
Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải
mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc
việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Quy chế này và được lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ
chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Trách nhiệm của Phòng Tư
pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu
cầu công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho
Ủy ban nhân dân huyện về Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa
bàn; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo về nội dung,
chương trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển
khai, thực hiện Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra cho
Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời
thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo
Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ Đoàn kiểm tra liên ngành thực
hiện Kế hoạch kiểm tra.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn
phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành
theo đề nghị của Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16.
Phương thức rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã hội
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện,
xã, thị trấn không còn phù hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn ban hành có chứa nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không
còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh
vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc
xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17.
Trách nhiệm rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giúp Ủy ban nhân dân huyện
rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành và văn bản do Hội đồng nhân
dân huyện ban hành quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo các phương thức
quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Quy chế này.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch
xã, thị trấn giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn rà soát văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành.
Điều 18.
Quy trình rà soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản, lập
danh mục văn bản cần rà soát (mẫu số
05); thu thập văn bản dùng để đối chiếu.
2. Phân loại văn bản rà soát; lập
danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn
hiệu lực thi hành (mẫu số 07).
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập
phiếu rà soát (mẫu số 08), xác định
các dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất xử lý những khiếm khuyết của văn bản
sau rà soát.
4. Tổng hợp và phân loại văn bản
sau rà soát (mẫu số 07); lập
danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố
văn bản hết hiệu lực; Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
văn bản khác thay thế.
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19.
Phiếu rà soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập
sau khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện kết
quả rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để tổng
hợp, phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý hoặc
đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực hiện
theo mẫu số 08.
Điều 20. Xử
lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Đối với văn bản do Hội đồng
nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ;
văn bản do Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần,
Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn có trách nhiệm lập
danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết
hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý văn bản bằng các hình thức như quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến
chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được báo cáo
của Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn.
3. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ,
công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Mục
đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản,
những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất
về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng
cơ quan ban hành văn bản.
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22.
Phương thức hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ,
bãi bỏ; văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành được hệ thống hóa theo nhu
cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 23.
Trách nhiệm định kỳ hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên
đề và lĩnh vực được giao phụ trách.
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực của ngành Tư pháp; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy
ban nhân dân huyện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản định kỳ và tổ chức thực hiện Kế
hoạch.
Điều 24.
Quy trình hệ thống hóa văn bản
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn
bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân
loại và lập danh mục chung văn bản hệ thống hóa.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc
danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực;
danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản
cần ban hành mới).
4. Xử lý các văn bản có khiếm
khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản.
Điều 25. Xử
lý văn bản có khiếm khuyết và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trên cơ sở xem xét, thẩm tra
kết quả hệ thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy ban
nhân dân huyện:
a) Quyết định xử lý văn bản thuộc
danh mục văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực
thi hành để gửi đăng Công báo Thành phố;
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi,
bổ sung, ban hành văn bản khác thay thế, các nội dung cần ban hành văn bản và đề
xuất đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản;
d) Danh mục văn bản được hệ thống
hóa.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản ở những nội dung,
lĩnh vực cần ban hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mà mình phụ
trách;
b) Tập hợp và phát hành tập hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề và lĩnh vực quản lý nhà
nước mà ngành mình phụ trách để áp dụng thống nhất trên địa bàn huyện.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Kiện
toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra
và rà soát, hệ thống hóa văn bản
Phòng Tư pháp huyện xem xét nhu
cầu, có thể ký kết hợp đồng cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà soát, hệ
thống hóa văn bản, tổ chức quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản
theo Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 27. Cập
nhật kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Cơ sở dữ liệu
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố
Văn bản xử lý văn bản trái pháp
luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa
văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực
thi hành đã được hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân huyện được cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố trên Trang thông tin điện
tử Công báo Thành phố.
Điều 28. Chế
độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo
cáo được gửi đến Phòng Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân
huyện.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm
lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định về
công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và
hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, báo cáo Sở
Tư pháp.
Điều 29.
Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản trên địa bàn
huyện./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm
2012 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Đề nghị các cơ quan, đơn vị thuộc
Huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
các mẫu văn bản về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản
ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể bao gồm:
1. Mẫu 01: Phiếu kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật
2. Mẫu 02: Sổ theo dõi xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật
3. Mẫu 03: Phiếu kiểm tra văn bản
4. Mẫu 04: Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật đã kiểm tra
5. Mẫu 05: Danh mục văn bản rà soát
6. Mẫu 06: Danh mục văn bản hết hiệu
lực
7. Mẫu 07: Danh mục văn bản còn hiệu
lực
8. Mẫu 08: Phiếu rà soát văn bản
ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN