Từ 1/7/2025, công chứng viên kiêm luật sư có còn được hành nghề?
Từ 1/7/2025, công chứng viên kiêm luật sư có còn được hành nghề?
Theo quy định tại Luật Công chứng 2024, có sự thay đổi quan trọng liên quan đến việc miễn nhiệm công chứng viên khi đồng thời hành nghề công chứng và luật sư.
Cụ thể, từ ngày 01/07/2025, công chứng viên không được phép đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng hoặc hành nghề công chứng và các nghề khác như thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, tư vấn viên pháp luật, v.v. Điều này được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024, trong đó nêu rõ rằng công chứng viên không được đồng thời hành nghề tại các tổ chức khác hoặc các nghề liên quan có yêu cầu thời gian làm việc trong giờ hành chính.
Vì vậy, nếu công chứng viên muốn tiếp tục hành nghề công chứng thì không được phép đồng thời là luật sư hoặc tham gia các công việc khác trong giờ hành chính. Nếu công chứng viên vi phạm điều này, họ sẽ bị miễn nhiệm đối với chức danh công chứng viên.
Do đó, kể từ ngày 01/07/2025, công chứng viên đồng thời là luật sư sẽ bị miễn nhiệm chức danh công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng 2024.
Từ 1/7/2025, công chứng viên kiêm luật sư có còn được hành nghề?
Luật công chứng viên 2024 quy định gì về việc miễn nhiệm công chứng viên làm việc theo hợp đồng lao động?
Luật Công chứng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, sẽ là một bước tiến lớn sau 10 năm áp dụng Luật Công chứng 2014.
Theo đó, các trường hợp miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 16 Luật Công chứng 2024 như sau:
Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này;
c) Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này;
đ) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 của Luật này, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này;
e) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
g) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
h) Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
i) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
k) Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên.
Chiếu theo quy định trên, công chứng viên sẽ bị miễn nhiệm nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024.
Mà điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
...
h) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;
...
Như vậy, pháp luật nghiêm cấm người được bổ nhiệm công chứng viên mà làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác.
Do đó, khi công chứng viên có hành vi làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp trong lúc hành nghề công chứng thì chức danh công chứng viên sẽ bị miễn nhiệm.
Công chứng viên bị miễn nhiệm trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định:
Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
...
Theo đó, Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định;
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại thời điểm được bổ nhiệm.