Miễn nhiệm công chứng viên theo Luật Công chứng 2024 bao gồm những trường hợp nào?
Miễn nhiệm công chứng viên theo Luật Công chứng 2024 bao gồm những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 16 Luật Công chứng 2024 có quy định cụ thể về miễn nhiệm công chứng viên như sau:
[1] Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.
[2] Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Công chứng 2024;
- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Công chứng 2024;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Công chứng 2024;
- Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024;
- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 Luật Công chứng 2024, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Công chứng 2024;
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2024 mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
- Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
[3] Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên.
Miễn nhiệm công chứng viên theo Luật Công chứng 2024 bao gồm những trường hợp nào?
04 trường hợp công chứng viên được công chứng ngoài trụ sở từ ngày 01/7/2025?
Luật Công chứng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, theo đó các quy định mới về hoạt động hành nghề công chứng cũng sẽ bắt đầu được áp dụng từ ngày này.
Liên quan đến hoạt động công chứng ngoài trụ sở, theo Điều 46 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:
a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;
c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.
Chiếu theo quy định trên, trong hoạt động công chứng, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Tuy nhiên, công chứng viên sẽ được thực hiện công chứng ngoài trụ sở nếu người yêu cầu công chứng thuộc 04 trường hợp sau đây:
(1) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;
(2) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;
(3) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
(4) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, khi người yêu cầu công chứng thuộc một trong 04 trường hợp nêu trên thì công chứng viên có thể thực hiện công chứng ngoài trụ sở.
Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Công chứng 2024 quy định:
Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
...
Như vậy, công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Công chứng 2024.
*Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.




