Lịch đi làm lại của cán bộ công chức Kiểm toán nhà nước sau Tết Âm lịch 2025 (Tết Nguyên đán) ra sao?
Lịch đi làm lại của cán bộ công chức Kiểm toán nhà nước sau Tết Âm lịch 2025 (Tết Nguyên đán) ra sao?
Lịch đi làm lại sau Tết Âm lịch 2025 đối với công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước sẽ căn cứ theo các quy định sau:
Căn cứ theo Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008:
Cán bộ, công chức được quyền nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương, họ sẽ được thanh toán thêm khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Căn cứ theo Công văn 8726/VPCP-KGVX năm 2024:
Chính phủ đã đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về phương án nghỉ Tết Nguyên đán 2025, nghỉ lễ Quốc khánh và hoán đổi ngày làm việc trong các dịp nghỉ lễ như Chiến thắng 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5.
Theo đó, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được nghỉ Tết Nguyên đán 2025 trong 9 ngày liên tục, từ ngày 25/1/2025 đến 2/2/2025 (tức 26 tháng Chạp đến hết mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ).
Lịch nghỉ cụ thể như sau:
- Công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: nghỉ 9 ngày, từ ngày 25/1/2025 đến 2/2/2025.
- Lịch đi làm lại: Sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2025, công chức viên chức sẽ đi làm lại vào ngày 03/02/2025 (nhằm mùng 6 tháng Giêng 2025).
Do đó, công chức viên chức của Kiểm toán Nhà nước sẽ bắt đầu công việc trở lại vào ngày 3/2/2025, sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2025.
Lịch đi làm lại của cán bộ công chức Kiểm toán nhà nước sau Tết Âm lịch 2025 (Tết Nguyên đán) ra sao?
Quyền hạn của Tổng kiểm toán nhà nước?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 thì Tổng kiểm toán nhà nước có những quyền hạn sau:
- Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
- Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
- Ban hành Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng để quy định trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, việc xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng, việc công khai báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
- Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập và chất lượng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực Kiểm toán nhà nước là gì?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 có quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
[1] Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước:
- Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
- Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
- Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.
[2] Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán:
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
- Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
- Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
- Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;
- Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.
[3] Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.