18:00 | 07/02/2025

Viết đoạn văn kể về truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam?

Viết đoạn văn kể về truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam? Để trở thành giáo viên trung học phổ thông công lập cần yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ như thế nào?

Viết đoạn văn kể về truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam?

Dưới đây là 03 đoạn văn kể về truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam:

Truyền thống yêu nước và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc

Dân tộc Việt Nam từ ngàn đời nay luôn mang trong mình tinh thần yêu nước mãnh liệt. Lịch sử dựng nước và giữ nước của cha ông ta được ghi dấu bởi những chiến công hiển hách, thể hiện lòng dũng cảm và ý chí kiên cường chống giặc ngoại xâm. Từ thời đại Hùng Vương, dân tộc ta đã có ý thức bảo vệ bờ cõi, thể hiện qua truyền thuyết Thánh Gióng – người anh hùng nhổ tre đánh giặc để bảo vệ quê hương. Đến thời Ngô Quyền, chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 938 đã mở ra một kỷ nguyên độc lập cho dân tộc. Trong các triều đại phong kiến, nhà Trần với chiến thắng ba lần đánh bại quân Nguyên - Mông, hay Lê Lợi với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài mười năm, đều chứng tỏ tinh thần quật cường của nhân dân Việt Nam. Đến thời hiện đại, nhân dân ta tiếp tục kiên cường trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Ngày nay, dù sống trong thời bình, truyền thống yêu nước vẫn luôn được gìn giữ và thể hiện qua việc xây dựng đất nước ngày một giàu mạnh, bảo vệ chủ quyền biển đảo và giữ gìn hòa bình cho Tổ quốc.

Tinh thần hiếu học và trọng đạo lý

Truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam đã được hun đúc qua nhiều thế hệ, thể hiện rõ qua những tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập. Từ xa xưa, cha ông ta đã coi việc học là con đường để lập thân, lập nghiệp và giúp ích cho đất nước. Trong lịch sử, nhiều nhân tài kiệt xuất như Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn, Chu Văn An không chỉ giỏi về văn chương mà còn có những đóng góp lớn trong việc trị nước, giúp quốc gia thịnh vượng. Hệ thống khoa bảng thời phong kiến cũng phản ánh sự coi trọng giáo dục của người Việt, khi các sĩ tử dù có hoàn cảnh khó khăn vẫn quyết tâm dùi mài kinh sử để đỗ đạt và cống hiến cho đất nước. Ngày nay, tinh thần hiếu học vẫn được phát huy mạnh mẽ khi Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ học sinh chăm chỉ và ham học hỏi cao. Bên cạnh đó, truyền thống "tôn sư trọng đạo" vẫn được gìn giữ, thể hiện qua sự kính trọng của học trò dành cho thầy cô, cũng như tinh thần "uống nước nhớ nguồn" của toàn xã hội đối với những người có công với đất nước. Chính tinh thần hiếu học và trọng đạo lý này đã giúp dân tộc Việt Nam vươn lên và ngày càng phát triển mạnh mẽ trong thời đại hội nhập.

Tinh thần đoàn kết và tương thân tương ái

Một trong những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam là tinh thần đoàn kết, gắn bó keo sơn giữa các thế hệ, các dân tộc trên dải đất hình chữ S. Từ thời chiến tranh, ông cha ta đã đoàn kết một lòng để chống giặc ngoại xâm, giúp nhau vượt qua khó khăn và giành lại độc lập. Trong thời bình, truyền thống ấy tiếp tục được phát huy mạnh mẽ qua những hành động đẹp trong xã hội. Khi thiên tai, bão lũ xảy ra, người dân khắp cả nước đều chung tay quyên góp lương thực, tiền bạc để giúp đỡ đồng bào vùng bị ảnh hưởng. Khi dịch bệnh hoành hành, những tấm lòng nhân ái lại xuất hiện, từ những suất cơm miễn phí đến những hoạt động hỗ trợ cho người lao động nghèo. Không chỉ trong những hoàn cảnh khó khăn, tinh thần đoàn kết còn thể hiện qua đời sống hằng ngày, khi người dân sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, nhường nhịn nhau trên đường, hỗ trợ người yếu thế trong xã hội. Chính nhờ truyền thống đoàn kết này mà Việt Nam luôn vững vàng trước mọi thử thách, từng bước phát triển và hội nhập cùng thế giới. Đây là một giá trị cốt lõi làm nên bản sắc dân tộc, giúp đất nước ngày càng bền vững và phồn vinh.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Xem thêm 03 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm cảm xúc về một người gần gũi thân thiết nhất dành cho học sinh lớp 4 môn Tiếng Việt? Để trở thành giáo viên Tiếng Việt lớp 4, yêu cầu về bằng cấp là gì?

Viết đoạn văn kể về truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam?

Viết đoạn văn kể về truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam? (Hình từ Internet)

Để trở thành giáo viên trung học phổ thông công lập cần yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ gì?

Yêu cầu về bằng cấp, chứng chỉ để trở thành giáo viên trung học phổ thông công lập như sau:

*Giáo viên trung học phổ thông hạng 3:

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định về trình độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng 3 như sau:

Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Theo đó, giáo viên trung học phổ thông hạng 3 phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chứng chỉ bồi dưỡng nêu trên.

*Giáo viên trung học phổ thông hạng 2:

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định về trình độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng 2 như sau:

Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Theo đó, giáo viên trung học phổ thông hạng 2 phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chứng chỉ bồi dưỡng nêu trên.

*Giáo viên trung học phổ thông hạng 1:

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định về trình độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng 1 như sau:

Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Theo đó, giáo viên trung học phổ thông hạng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chứng chỉ bồi dưỡng nêu trên.

Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông như sau:

(1) Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được xếp hạng chức danh nghề nghiệp tương đương theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT.

(2) Giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông đã trúng tuyển.

Xem thêm Chi tiết bảng lương giáo viên trung học phổ thông 2024?

Lê Xuân Thành 9
Giáo viên
Lịch thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025 2026 tại Bình Dương là khi nào?
Viết bài văn kể về chuyến tham quan di tích lịch sử? Trách nhiệm của giáo viên tiểu học khi đánh giá học sinh là gì?
2 mẫu bài văn kể về cảnh đẹp đất nước lớp 3 môn Tiếng Việt?
02 bài văn phân tích một tác phẩm truyện? Ai có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - dân tộc Việt Nam
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên trung học phổ thông chức danh nghề nghiệp chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên dân tộc Việt Nam truyền thống đáng tự hào

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào