02 bài văn phân tích một tác phẩm truyện? Ai có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm?
02 bài văn phân tích một tác phẩm truyện?
Dưới đây là 02 bài văn phân tích một tác phẩm truyện
Bài văn phân tích một tác phẩm truyện - Mẫu 1
Phân tích tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao Trong nền văn học hiện thực Việt Nam, Chí Phèo của Nam Cao là một tác phẩm để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả. Được sáng tác vào năm 1936, truyện ngắn này không chỉ phản ánh sự thảm thương của một con người bị xã hội tước đoạt quyền sống mà còn phê phán mạnh mẽ những bất công của xã hội phong kiến. Qua hình tượng nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã thể hiện những mảng tối của xã hội lúc bấy giờ, đồng thời gửi gắm những suy tư sâu sắc về cuộc đời và số phận con người. Nhân vật Chí Phèo - Biểu tượng của bi kịch xã hội Chí Phèo là một nhân vật đầy đau khổ, đáng thương và cũng đáng trách. Anh xuất thân là một chàng trai hiền lành, chất phác, sống trong một gia đình nghèo khó. Tuy nhiên, khi bị xã hội và con người xung quanh đối xử tàn nhẫn, anh đã dần biến thành một con người khác. Trong quá trình bị đẩy vào những hoàn cảnh tồi tệ, Chí Phèo trở thành một người say rượu suốt ngày, một tên côn đồ mà ai cũng e sợ. Anh không còn khả năng nhận thức rõ ràng về cuộc sống và không còn mối quan hệ nào có ý nghĩa. Biến chất từ một người lao động lương thiện, anh trở thành biểu tượng của bi kịch xã hội phong kiến: bị vùi dập và hủy hoại không chỉ về thể xác mà còn về tinh thần. Nam Cao đã khắc họa hình ảnh Chí Phèo đầy ám ảnh và chân thật. Qua từng câu chuyện về cuộc đời của Chí, độc giả có thể cảm nhận được sự đè nén, áp bức của một con người phải chịu đựng sự bất công, thiếu thốn tình yêu thương, sự cảm thông của xã hội. Những năm tháng bị nhốt trong tù và bị xã hội vứt bỏ đã làm cho Chí trở nên méo mó, như một sản phẩm bị xã hội “xử lý” theo cách của nó. Bi kịch tình yêu của Chí Phèo Một trong những yếu tố đáng chú ý trong tác phẩm là bi kịch tình yêu của Chí Phèo. Khi Chí gặp Thị Nở, một người đàn bà nghèo khổ, xấu xí nhưng lại có trái tim nhân hậu, anh đã tìm thấy một sự đồng cảm, một tia hy vọng cuối cùng. Trong khoảnh khắc tình yêu nảy nở giữa Chí và Thị Nở, Chí Phèo như tìm lại được bản chất con người mình. Anh nhận ra rằng cuộc đời có thể thay đổi, rằng mình có thể được yêu thương và có thể yêu thương một người khác. Tuy nhiên, chính sự cay nghiệt của xã hội, sự đố kỵ của những người xung quanh đã nhanh chóng hủy hoại cơ hội hạnh phúc của họ. Khi bị Thị Nở từ chối, Chí đã rơi vào tuyệt vọng và trở lại con đường tội lỗi, tự đánh mất chính mình. Thông điệp về cuộc đời và xã hội trong Chí Phèo Nam Cao không chỉ miêu tả bi kịch cá nhân của Chí Phèo mà còn muốn nhấn mạnh những thông điệp lớn lao về xã hội và cuộc đời. Tác phẩm khắc họa một xã hội phong kiến đầy tăm tối, nơi mà sự bất công, phân biệt giai cấp và sự áp bức là hiện hữu. Chí Phèo, với tất cả sự bi kịch của mình, đã trở thành một nạn nhân điển hình của một xã hội không thể cứu vãn. Tuy nhiên, qua đó, Nam Cao cũng gửi gắm một lời nhắc nhở về phẩm giá con người, về những nỗi đau không thể tránh khỏi của những người nghèo khổ và bị xã hội vứt bỏ. Bằng cách xây dựng hình tượng Chí Phèo đầy ám ảnh, Nam Cao đã phản ánh một xã hội mà ở đó, những người nghèo khổ không có tiếng nói, không có sự bảo vệ, và cuối cùng bị dồn vào bước đường cùng. Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị sâu sắc trong việc phê phán xã hội và phản ánh nỗi đau của con người trong hoàn cảnh bi kịch. |
Bài văn phân tích một tác phẩm truyện - Mẫu 2
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân Vợ nhặt là một tác phẩm xuất sắc của nhà văn Kim Lân, được viết vào năm 1954. Đây là một trong những tác phẩm có giá trị sâu sắc, phản ánh hiện thực xã hội trong thời kỳ nông thôn Việt Nam lúc bấy giờ. Truyện ngắn không chỉ khắc họa chân thực bức tranh đói khổ, nghèo nàn mà còn làm nổi bật phẩm chất con người trong hoàn cảnh bi đát. Qua câu chuyện của Tràng và người vợ nhặt, Kim Lân đã gửi gắm thông điệp về tình người và niềm hy vọng vào tương lai. Bối cảnh xã hội trong Vợ nhặt Tác phẩm được đặt trong bối cảnh nạn đói năm 1945, khi cả nước đang chìm trong sự tăm tối của đói nghèo và áp bức. Những người dân nghèo như Tràng, một thanh niên quê mùa, sống trong cảnh nghèo đói tràn lan. Nạn đói đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người dân, khiến họ trở nên tuyệt vọng và sẵn sàng làm những việc không tưởng để sống sót. Tràng là một người lao động nghèo khổ, sống trong một gia đình nghèo khó, không có nhiều hy vọng vào tương lai. Cuộc sống của anh gắn liền với cái nghèo, nhưng trong một khoảnh khắc đầy trớ trêu, anh đã "nhặt" được một người vợ. Cảnh Tràng gặp và đem người vợ nhặt về nhà là một tình huống vô cùng đặc biệt, phản ánh sự bi thảm của cuộc sống con người trong bối cảnh nghèo đói. Tràng không phải là một người lãng mạn, cũng không có những phẩm chất anh hùng, nhưng anh vẫn có sự thay đổi và có những cảm xúc chân thành với người vợ mình nhặt về. Nhân vật Tràng – Một hình mẫu của con người trong nghèo đói Tràng là một nhân vật đặc biệt trong tác phẩm. Anh không phải là người có học thức, không có những lý tưởng cao siêu, nhưng lại là một người có trái tim nhân hậu, sẵn sàng chia sẻ với người khác. Tràng là hình ảnh tiêu biểu cho người lao động nghèo khổ trong xã hội lúc bấy giờ. Anh sống đơn giản, thậm chí có thể nói là nghèo nàn về cả vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, trong sự đơn giản ấy lại ẩn chứa một phẩm chất đáng quý: lòng nhân ái. Khi Tràng gặp người phụ nữ nghèo khổ, gầy gò, đói khát và bị bỏ rơi, anh đã không ngần ngại đưa cô về làm vợ, dù chỉ là vì cảm giác thương hại và cũng vì bản thân anh có nhu cầu về một người bạn đồng hành trong cuộc sống. Qua Tràng, Kim Lân đã khắc họa một nhân vật sống trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhưng vẫn có khả năng cảm nhận được tình thương và hy vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn. Dù cuộc sống của Tràng vẫn đang phải vật lộn với đói nghèo, anh vẫn sẵn sàng hy vọng và tin rằng con người có thể thay đổi số phận qua những hành động tốt đẹp. Nhân vật người vợ nhặt – Biểu tượng của sự sống trong khốn khó Người vợ nhặt là một nhân vật tượng trưng cho những phụ nữ nghèo khổ trong xã hội cũ. Cô là một người đàn bà gầy gò, ốm yếu và bị xã hội bỏ rơi. Tuy nhiên, chính trong tình huống bi đát đó, cô lại là hình ảnh của một niềm hy vọng. Cô không chỉ là người vợ nhặt của Tràng mà còn là người phụ nữ tìm được cơ hội đổi đời trong những hoàn cảnh khó khăn nhất. Cô không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc theo Tràng về làm vợ, nhưng cũng chính từ việc nhặt vợ trong hoàn cảnh đói nghèo ấy, cô đã bắt đầu hành trình làm lại cuộc đời. Nhân vật người vợ nhặt không chỉ phản ánh nỗi khổ cực của phụ nữ trong xã hội phong kiến mà còn biểu hiện cho sức sống mạnh mẽ và khát vọng về một tương lai tốt đẹp hơn. Dù trong cảnh đói khổ, người vợ nhặt vẫn có hy vọng và mong muốn tìm kiếm một nơi nương tựa, một tình yêu thực sự. Thông điệp nhân văn trong Vợ nhặt Thông qua Vợ nhặt, Kim Lân muốn gửi gắm một thông điệp đầy nhân văn về tình người và hy vọng trong hoàn cảnh khốn khó. Mặc dù câu chuyện kể về những bi kịch của con người trong nạn đói, nhưng nó cũng thể hiện sự yêu thương, sẻ chia và khả năng thay đổi số phận của con người. Câu chuyện của Tràng và người vợ nhặt là một minh chứng cho tình yêu thương trong nghèo khó, cho sự nỗ lực vượt qua hoàn cảnh để tìm kiếm hạnh phúc. Vợ nhặt không chỉ là một tác phẩm phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trong thời kỳ nạn đói mà còn là một bản tuyên ngôn về niềm hy vọng và sức sống của con người. Dù cuộc sống có tăm tối đến đâu, con người vẫn có khả năng thay đổi, vẫn có thể tìm thấy tình yêu và sự sống trong những hoàn cảnh khó khăn nhất. |
Lưu ý: 02 bài văn phân tích một tác phẩm truyện chỉ mang tính tham khảo!
02 bài văn phân tích một tác phẩm truyện? Ai có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm?
Ai có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của cơ sở dạy thêm như sau:
Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quản lí và bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm và quyền lợi của học sinh học thêm, người dạy thêm; quản lí, sử dụng tiền học thêm theo quy định.
3. Quản lí, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm theo quy định.
4. Báo cáo, giải trình về việc thực hiện quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
5. Tiếp nhận và xử lí ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh về việc dạy thêm, học thêm trước và trong quá trình tổ chức thực hiện.
Như vậy, cơ sở dạy thêm có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm theo quy định.
Thông tư 29 về dạy thêm học thêm có yêu cầu sự đồng ý của cha mẹ?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc dạy thêm, học thêm như sau:
Theo đó, dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
Như vậy, Thông tư 29 dạy thêm học thêm có nêu rõ: Chỉ khi cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, nhà trường mới được dạy thêm cho học sinh.
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/VP/thang-2/2025/ns-thang-2-71.png)
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/LXT/THAM-QUAN-DI-TICH-LICH-SU.jpg)
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/VP/ns-556.png)
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/VP/thang-2/2025/ns-thang-2-56.png)