Đề cương thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 6? Tiêu chuẩn phẩm chất nhà giáo của Giáo viên môn Ngữ văn lớp 6?
Đề cương thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 6?
Dưới đây là đề cương thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 6 năm 2025 mà các bạn học sinh có thể tham khảo:
ĐỀ CƯƠNG, MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HKII MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Năm học 2024- 2025
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Tri thức ngữ văn - Thể loại: truyện, thơ. - Chủ điểm: Điểm tựa tinh thần, Gia đình thương yêu. - Ngữ liệu: sử dụng ngoài sách giáo khoa tương đương với các thể loại văn bản được học trong chương trình. Ngữ liệu có thể là 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh, phải có nguồn rõ ràng,độ tin cậy cao; có ý nghĩa giáo dục, xã hội, nhân văn sâu sắc. a. Truyện Truyện Là một loại tác phẩm văn học, sử dụng phương thức kể chuyện, bao gồm các yếu tố chính như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật. Chi tiết tiêu biểu Là chi tiết gây ấn tượng, cảm xúc mạnh đối với người đọc, góp phần quan trọng tạo nên hình tượng nghệ thuật gợi cảm và sống động trong tác phẩm. Ngoại hình của nhân vật Là những đặc điểm bên ngoài của nhân vật, thể hiện qua hình dáng, nét mặt, trang phục. Ngôn ngữ của nhân vật Là lời của nhân vật trong tác phẩm thường được nhận biết về mặt hình thức qua các dấu hiệu như: câu nói được đặt thành dòng riêng và có gạch đầu dòng, câu nói được đặt trong ngoặc kép có dấu hai chấm. Hành động của nhân vật Là những động tác, hoạt động của nhân vật, những hành vi ứng xử của nhân vật với những nhân vật khác và với các sự vật, hiện tượng trong tác phẩm. Ý nghĩ của nhân vật Là những suy nghĩ của nhân vật về con người, sự vật hay sự việc nào đó. Ý nghĩ thể hiện một phần tính cách, tình cảm, cảm xúc của nhân vật, chi phối hành động của nhân vật. b. Thơ Thơ Thơ thuộc loại tác phẩm trữ tình, thiên về diễn tả tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Thơ có hình thức cấu tạo đặc biệt. Thơ cách luật có quy tắc nhất định về số câu, số chữ, gieo vần… Thơ tự do không có quy tắc nhất định về số câu số chữ, gieo vần,… như thơ cách luật. Bài thơ tự do có thể liền mạch hoặc chia thành các khổ thơ. Số dòng trong một khổ thơ và số chữ trong một dòng cũng không theo quy tắc. Yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ làm cho bài thơ thêm gợi tả, hấp dẫn. Yếu tố miêu tả góp phần làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng. Yếu tố tự sự được dùng để thuật lại sự việc, câu chuyện khi cần. Cả hai yếu tố đều làm cho việc thể hiện tình cảm, cảm xúc trong thơ thêm sâu sắc, độc đáo. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu nhạc điệu, hình ảnh, thể hiện những rung động, suy tư của người viết. Vì vậy, tìm hiểu một bài thơ cũng chính là khám phá những tình cảm, cảm xúc mà tác giả gửi gắm qua ngôn ngữ thơ. *Yêu cầu cần đạt - Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật trongtruyện thông qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý nghĩacủa nhân vật. - Nhận biết được đề tài, chủ đề, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. - Nhận biết và nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. - Nhận biết tình cảm, cảm xúc của người viết quangôn ngữ thơ. - Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra. 2.Tri thức tiếng Việt: * Dấu ngoặc kép: Một trong những công dụng của dấu ngoặc kép là đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường. Ví dụ: Chẳng đứa nào sung sướng vì “trả thù” được Lợi nữa. Từ “trả thù” thường được dùng với nghĩa là làm cho người đã hại mình phải chịu điều tương xứng với những gì mà họ đã gây ra. Tuy nhiên, từ “trả thù” trong câu trên lại là cách nói thể hiện sự đùa nghịch, vô tư của trẻ thơ. *Văn bản và đoạn văn: Đặc điểm và chức năng - Văn bản: Là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường là tập hợp của các câu, đoạn, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và nhằm đạt một mục tiêu giao tiếp nhất định. Ví dụ: Văn bản “sự tích Hồ Gươm”. - Đoạn văn: Là đơn vị trực tiếp tạo nên VB, thường do nhiều câu tạo thành và có những đặc điểm sau: - Biểu đạt một nội dung tương đối trọn vẹn - Bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn - Có thể có câu chủ đề hoặc không có câu chủ đề. Câu chủ đề nêu ý chính trong đoạn. Câu chủ đề có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn Ví dụ: đoạn văn không có câu chủ đề: Ba ngày sau, Lê Lợi gặp mọi người, trong đó có Lê Thận. Khi lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì thấy vừa vặn như in. Lê Lợi bèn kể lại câu chuyện. (Theo Nguyễn Đổng Chi, Sự tích Hồ Gươm). Ví dụ: đoạn văn có câu chủ đề (câu được in đậm) ... |
>> Xem toàn bộ đề cương thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 6 tại đây: Tải về
Lưu ý: Đề cương thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 6 chỉ mang tính tham khảo.
Đề cương thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 6? Tiêu chuẩn phẩm chất nhà giáo của Giáo viên môn Ngữ văn lớp 6? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn phẩm chất nhà giáo của Giáo viên môn Ngữ văn lớp 6?
Căn cứ Điều 4 Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT giáo viên môn Ngữ văn lớp 6 phải có phẩm chất nhà giáo như sau:
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.
- Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
+ Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
+ Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;
+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
- Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
+ Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
+ Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh;
+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Các mức đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên là gì?
Theo khoản 6 Điều 3 Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT mức của tiêu chí là cấp độ đạt được trong phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi tiêu chí.
Có ba mức đối với mỗi tiêu chí theo cấp độ tăng dần: mức đạt, mức khá, mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các yêu cầu ở mức thấp hơn liền kề.
- Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong dạy học và giáo dục học sinh theo quy định;
- Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Mức tốt: Có ảnh hưởng tích cực đến học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông và phát triển giáo dục địa phương.




