Cách tính tiền thưởng Tết giáo viên là viên chức theo Nghị định 73? Bảng lương của giáo viên hiện nay thay đổi như thế nào?
Cách tính tiền thưởng Tết giáo viên là viên chức theo Nghị định 73?
Ngày 30/06/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Với sự bổ sung các quy định về chế độ thưởng dựa trên thành tích công tác và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm, Nghị định này nhằm tạo động lực và khuyến khích viên chức thực hiện tốt công việc của mình.
Chế độ tiền thưởng Tết đối với viên chức theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP
Theo Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, chế độ tiền thưởng Tết đối với viên chức được phân thành hai loại:
- Thưởng đột xuất: Áp dụng đối với những viên chức có thành tích xuất sắc trong công tác đột xuất, ghi nhận những đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của đơn vị.
- Thưởng định kỳ hàng năm: Dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của viên chức trong năm.
Quy định về việc xây dựng Quy chế tiền thưởng Tết
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị giáo dục có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế tiền thưởng Tết, căn cứ vào quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, đồng thời gửi Quy chế này lên cơ quan cấp trên để kiểm tra, giám sát và công khai trong nội bộ.
Quy chế tiền thưởng có thể khác nhau tùy theo các cơ quan, đơn vị nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định chung tại Nghị định.
Tiêu chí và mức tiền thưởng Tết đối với viên chức theo quy định của Bộ Nội vụ
Dưới đây là tiêu chí và mức thưởng được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng (theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 của Bộ Nội vụ):
- Thưởng đột xuất:
+ Dành cho viên chức có thành tích xuất sắc trong công tác đột xuất.
+ Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác.
+ Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do trách nhiệm của cá nhân.
Số lượng viên chức nhận thưởng đột xuất không vượt quá 20% tổng số viên chức của đơn vị.
- Thưởng định kỳ:
Dựa trên kết quả đánh giá hàng năm, với các mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Hoàn thành nhiệm vụ.
Mức tiền thưởng cụ thể
- Thưởng đột xuất:
+ 05 - 08 điểm: Thưởng 3 lần mức lương cơ sở/người/lần.
+ 08 - 10 điểm: Thưởng 5 lần mức lương cơ sở/người/lần.
- Thưởng định kỳ:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 3 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 2,4 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 1 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở
Cách tính tiền thưởng Tết giáo viên là viên chức theo Nghị định 73? Bảng lương của giáo viên hiện nay thay đổi như thế nào?
Bảng lương của giáo viên hiện nay thay đổi như thế nào?
Vừa qua, Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024, trong đó quy định về cải cách tiền lương đối với giáo viên và viên chức. Cải cách này sẽ được thực hiện từ 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Mức lương giáo viên trước đây (trước 01/7/2024)
Trước đây, mức lương của giáo viên được tính theo công thức Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở, với mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP). Mức lương của giáo viên trước đây được chia theo các cấp học:
- Giáo viên mầm non: Mức lương dao động từ 3.780.000 đồng/tháng đến 12.204.000 đồng/tháng.
- Giáo viên tiểu học: Mức lương tương tự.
- Giáo viên trung học cơ sở (THCS): Tương tự các mức trên.
-Giáo viên trung học phổ thông (THPT): Mức lương cao nhất là 12.204.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương này chưa bao gồm các khoản phụ cấp và trợ cấp khác.
Cải cách tiền lương từ 01/7/2024
Từ 01/7/2024, hệ thống tiền lương của giáo viên sẽ được cải cách theo mô hình mới, thay vì tính theo hệ số x mức lương cơ sở, giáo viên sẽ được áp dụng bảng lương theo vị trí việc làm gồm bảng lương chức vụ và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể:
- Lương cơ bản chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương.
- Phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương.
Theo đó, mức lương thấp nhất từ 01/7/2024 của giáo viên sẽ cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo không thấp hơn mức lương hiện hưởng của giáo viên. Mục tiêu là đến năm 2030, mức lương thấp nhất của giáo viên sẽ bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của khu vực doanh nghiệp cao nhất.
Tăng mức lương giáo viên
Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, theo phương án cải cách tiền lương từ 01/7/2024, mức lương bình quân chung sẽ được tăng 30% cho cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm cả lương cơ bản và phụ cấp. Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm.
Như vậy, mức lương giáo viên sẽ tăng cao từ 01/7/2024, và mức lương cao nhất của giáo viên sẽ vượt qua con số 12.204.000 đồng/tháng hiện nay. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức lương này áp dụng đối với giáo viên làm việc trong khu vực công, còn giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động sẽ được điều chỉnh theo lương tối thiểu vùng và thỏa thuận lương với trường học dựa trên năng suất và kết quả lao động.
Như vậy lương của giáo viên hiện nay như sau:
Trước 01/7/2024, giáo viên vẫn tính lương theo công thức hệ số x mức lương cơ sở, với mức lương tối đa trước đây là 12.204.000 đồng/tháng.
Sau 01/7/2024, giáo viên sẽ áp dụng hệ thống bảng lương theo vị trí việc làm và cải cách tiền lương theo mô hình lương cơ bản + phụ cấp, với mục tiêu nâng cao mức lương và bảo vệ quyền lợi của giáo viên.
Điều kiện về trình độ để trở thành giáo viên được pháp luật xác định ra sao?
Căn cứ Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:
Như vậy, để trở thành nhà giáo cần đáp ứng được trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định như trên.
Về quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2020/NĐ-CP.