Thu nhập từ tiền tăng ca của nhân viên nhà hàng khách sạn có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Thu nhập từ tiền tăng ca của nhân viên nhà hàng khách sạn có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
...
Tiền tăng ca sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN), nhưng chỉ phần thu nhập tương đương với mức lương cơ bản theo giờ làm việc bình thường. Phần chênh lệch giữa tiền lương thực tế khi làm thêm giờ và mức lương bình thường sẽ được miễn thuế TNCN.
Cụ thể, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), nếu một cá nhân làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm và được trả lương cao hơn so với giờ làm việc bình thường, phần tiền lương chênh lệch đó sẽ được miễn thuế TNCN.
Ví dụ:
Nếu mức lương theo giờ bình thường là 60.000 đồng/giờ và cá nhân làm thêm giờ được trả 80.000 đồng/giờ, thì phần tiền tăng ca 20.000 đồng/giờ (80.000 - 60.000) sẽ được miễn thuế TNCN.
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ với mức trả 120.000 đồng/giờ, thì phần tiền lương 40.000 đồng/giờ (120.000 - 40.000) sẽ được miễn thuế TNCN.
Như vậy, tiền lương tăng ca sẽ chỉ bị tính thuế đối với phần bằng với lương bình thường, còn phần vượt trội (tăng ca) sẽ được miễn thuế.
Thu nhập từ tiền tăng ca của nhân viên nhà hàng khách sạn có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Làm thế nào để tính thuế thu nhập cá nhân cho tiền tăng ca và làm thêm giờ?
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ thực hiện như sau:
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công, bao gồm tiền tăng ca, trừ đi các khoản được miễn thuế (nếu có).
Thuế suất được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với 7 bậc thuế khác nhau.
Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/năm (đơn vị: triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 5 |
Đến 60 |
5 |
2 |
Trên 5 đến 10 |
Trên 60 đến 120 |
10 |
3 |
Trên 10 đến 18 |
Trên 120 đến 216 |
15 |
4 |
Trên 18 đến 32 |
Trên 216 đến 384 |
20 |
5 |
Trên 32 đến 52 |
Trên 384 đến 624 |
25 |
6 |
Trên 52 đến 80 |
Trên 624 đến 960 |
30 |
7 |
Trên 80 |
Trên 960 |
35 |
Các bước tính thuế:
- Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập từ lương, công, tiền tăng ca - Các khoản được miễn thuế. (Lưu ý: Tiền làm thêm giờ không phải lúc nào cũng được miễn thuế nếu không nằm trong mức quy định).
- Bước 2: Tính các khoản giảm trừ (như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, v.v).
- Bước 3: Tính thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Bước 4: Tính số thuế phải nộp: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất tương ứng với bậc thuế.
Chi phí làm thêm giờ được tính vào chi phí hợp lý cho doanh nghiệp:
Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Bộ luật Lao động 2019, các quy định về số giờ làm thêm tối đa và tiền làm thêm giờ được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp như sau:
Số giờ làm thêm:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày.
- Không quá 12 giờ trong 1 ngày làm việc bình thường.
- Không quá 40 giờ trong 1 tháng và không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ trường hợp đặc biệt được phép làm thêm giờ đến 300 giờ/năm.
Khoản chi phí trả cho người lao động làm thêm giờ:
- Nếu làm thêm trong giới hạn pháp luật cho phép (đúng giờ và có chứng từ hợp lệ), khoản chi phí này có thể được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Nếu doanh nghiệp trả cho người lao động làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật (ví dụ: trên 200 giờ/năm trong trường hợp không có lý do đặc biệt), cần đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lệ và có sự xem xét, đánh giá từ Cục Thuế.
Do đó, khi doanh nghiệp trả tiền làm thêm giờ đúng theo quy định và có chứng từ hợp lệ, khoản chi này có thể được tính vào chi phí hợp lý để giảm thuế TNDN.
Thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định về những thu nhập cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ




