Ngày 08 tháng 02 năm 2025 là ngày mấy âm lịch? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 08 02 2025 không?
Ngày 08 tháng 02 năm 2025 là ngày mấy âm lịch? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 08 tháng 02 năm 2025 không?
Theo lịch Vạn niên, ngày 8 tháng 02 năm 2025 rơi vào Thứ bảy nhằm ngày 11/1/2025 âm lịch.
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 những trường hợp người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương gồm các nghĩ lễ trong năm bao gồm:
- Tết Dương lịch.
- Tết Âm lịch.
- Ngày Chiến thắng.
- Ngày Quốc tế lao động.
- Quốc khánh.
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Như vậy, ngày 08 tháng 02 năm 2025 không thuộc danh sách các ngày lễ được nghỉ theo quy định dành cho người lao động. Vì vậy, nếu có lịch làm việc, người lao động vẫn phải đi làm bình thường.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động có thể được nghỉ vào ngày này, bao gồm:
- Sử dụng ngày nghỉ hằng năm, theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.
- Nghỉ việc riêng có hưởng lương hoặc không hưởng lương, tùy theo từng trường hợp cụ thể, và cần thông báo cho người sử dụng lao động (Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
- Thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, mặc dù không phải ngày nghỉ lễ chính thức, người lao động vẫn có thể chủ động sắp xếp thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật.
Ngày 08 tháng 02 năm 2025 là ngày mấy âm lịch? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 08 02 2025 không?
Quy định về ngày nghỉ hàng năm của người lao động ra sao?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về ngày nghỉ hàng năm của người lao động như sau:
[1] Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
[2] Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
[3] Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
[4] Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
[5] Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
[6] Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
[7] Chính phủ quy định chi tiết.
Ngành nghề nào được phép làm thêm giờ đến 300 giờ mỗi năm?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Như vậy, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp như đã nêu trên.
Quyền của người lao động hiện nay?
Quyền của người lao động hiện nay được quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.




