Hệ số trượt giá BHXH năm 2025 mới nhất? Bảng hệ số trượt giá BHXH năm 2025 như thế nào?

Hệ số trượt giá BHXH năm 2025 mới nhất? Bảng hệ số trượt giá BHXH năm 2025 như thế nào?

Hệ số trượt giá BHXH năm 2025 mới nhất? Bảng hệ số trượt giá BHXH năm 2025 như thế nào?

Ngày 10/01/2025, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký ban hành Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, căn cứ tại Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

- Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/2/2025; các quy định tại Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH áp dụng kể từ ngày 01/1/2025.

- Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành.

- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết

Như vậy, hệ số trượt giá BHXH năm 2025 mới nhất áp dụng từ 01 01 2025 như sau:

Bảng 1: Hệ số trượt giá tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Mức điều chỉnh

5,63

4,78

4,51

4,37

4,06

3,89

3,95

3,97

3,82

3,70

3,43

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Mức điều chỉnh

3,17

2,95

2,72

2,21

2,07

1,90

1,60

1,47

1,37

1,32

1,31

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

 

Mức điều chỉnh

1,28

1,23

1,19

1,16

1,12

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00

 

Bảng 2: Hệ số trượt giá thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Mức điều chỉnh

2,21

2,07

1,90

1,60

1,47

1,37

1,32

1,31

1,28

Năm

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

Mức điều chỉnh

1,23

1,19

1,16

1,12

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00

Trên đây là hệ số trượt giá BHXH năm 2025 mới nhất.

Hệ số trượt giá BHXH năm 2025 mới nhất? Bảng hệ số trượt giá BHXH năm 2025 như thế nào? (Hình từ internet)

Trường hợp nào người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định trường hợp người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc như sau:

Quản lý đối tượng

...

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

...

Như vậy, người lao động sẽ không phải đóng BHXH bắt buộc nếu thuộc các trường hợp sau:

- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH bắt buộc tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHXH bắt buộc nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc.

Thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.

Tiền đóng BHXH có được trừ khi tính thuế TNCN không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN, trong đó:

Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

...

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyệnMức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

...

Như vậy, theo quy định trên tiền đóng BHXH (hoặc các khoản bảo hiểm tương tự đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài) thuộc các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, tiền đóng BHXH sẽ được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Phạm Ngô Hồng Phúc 74
Chính sách về Lao động
Thông tư 99/2024/TT-BCA quy định về đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển người bệnh giữa cơ sở y tế thuộc Bộ Công an?
Thông tư 13/2025/TT-BQP bãi bỏ toàn bộ 38 văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu ra sao?
Mức đóng BHXH 2025 có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không?
Doanh nghiệp có được phép giảm lương nhân viên khi gặp khó khăn tài chính không?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - Hệ số trượt giá BHXH
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
tiền đóng bhxh BHXH Hệ số trượt giá BHXH Hệ số trượt giá BHXH năm 2025 Hệ số trượt giá

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào