Nghị định 178 quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ thế nào?

Nghị định 178 quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ thế nào? Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ của Nghị định 178 ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ
1. Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).
2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định này:
a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).
b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang).

Như vậy, việc xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng các chính sách, chế độ được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Thời gian nghỉ hưu sớm được tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định đến khi đạt tuổi nghỉ hưu theo quy định, nhưng không quá 60 tháng.

Đối với trợ cấp thôi việc, nếu thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 5 năm trở lên thì tối đa là 5 năm, còn nếu dưới 5 năm thì tính theo đúng thời gian công tác thực tế. Tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa hưởng trợ cấp cũng được tính theo nguyên tắc làm tròn, từ 1 đến 6 tháng tính là 0,5 năm, trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 1 năm.

Tương tự, thời gian nghỉ hưu trước tuổi cũng áp dụng nguyên tắc làm tròn này. Ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng sinh được dùng để tính đủ tuổi hưởng chính sách, trường hợp không rõ ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh. Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hoặc hợp đồng lao động, cùng với các khoản phụ cấp như chức vụ, thâm niên, trách nhiệm và các khoản đặc thù khác. Việc xác định chính xác các yếu tố này giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu.

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ của Nghị định 178 ra sao?

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ của Nghị định 178 ra sao?

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?

Dựa trên chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì điều kiện để cán bộ công chức viên chức và người lao động nghỉ hưu trước tuổi được quy định như sau:

(1) Điều kiện về đối tượng được hưởng

Nghị định 178/2024/NĐ-CP nghỉ hưu trước tuổi áp dụng cho cán bộ công chức viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, cụ thể là đối tượng sau đây:

- Cán bộ, công chức viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

(2) Điều kiện về tuổi đời

- Có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP hoặc;

- Có tuổi đời từ trên 05 năm đến đủ 10 năm so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Đối với những người có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, yêu cầu về tuổi đời có thể được điều chỉnh từ dưới 02 năm hoặc từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

(3) Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Cán bộ công chức viên chức và người lao động đã có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chưa xem xét nghỉ việc khi thuộc trường hợp sau:

- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.

- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Võ Phi 659
Chính sách về Lao động
Thông tư 99/2024/TT-BCA quy định về đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển người bệnh giữa cơ sở y tế thuộc Bộ Công an?
Thông tư 13/2025/TT-BQP bãi bỏ toàn bộ 38 văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu ra sao?
Mức đóng BHXH 2025 có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không?
Doanh nghiệp có được phép giảm lương nhân viên khi gặp khó khăn tài chính không?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - lao động
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
tiền lương tháng Tiền lương Nghị định 178 nghỉ hưu trước tuổi chưa xem xét nghỉ việc cách xác định thời gian và tiền lương

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào