Cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần có ví dụ mới nhất 2025 cho người lao động?
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 là 11 triệu đồng/tháng đối với bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế.
Điều này cũng có nghĩa là người lao động có tiền lương tiền công sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm (BHXH), khoản đóng góp khuyến học, tự nguyện trên 11 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN (không có người phụ thuộc) hoặc trên 15,4 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN (có 01 người phụ thuộc)
Cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần có ví dụ mới nhất 2025 cho người lao động? (Hình từ Internet)
Cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần có ví dụ mới nhất 2025 cho người lao động?
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần như sau:
Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập x Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
- Các khoản thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập thu nhập từ tiền lương tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Theo phân tích ở phần trên, mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 là 11 triệu đồng/tháng đối với bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện: Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
- Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
(2) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Ví dụ cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công tại 1 công ty là 20 triệu, không có người phụ thuộc, không có các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần như sau:
Thu nhập tính thuế = 20 triệu - Các khoản giảm trừ
- Khoản giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng.
- Giảm trừ khoản đóng BHXH (8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 1%): 20 triệu x 10,5% = 2 triệu 100 nghìn đồng.
=> Thu nhập tính thuế = 20 triệu - (11 triệu + 2 triệu 100 nghìn đồng) = 6 triệu 900 nghìn đồng.
Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
- Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 250 nghìn đồng
- Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(6 triệu 900 nghìn đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 190 nghìn đồng
Tổng tiền thuế phải nộp: 250 nghìn + 190 nghìn đồng = 440 nghìn đồng.
>>> Xem thêm: Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân có tiền làm thêm giờ như thế nào?
Đối tượng nào sẽ áp dụng cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần?
Theo điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và trong một số trường hợp khác như sau:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên hoặc cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế thì sẽ áp dụng cách tính thuế TNCN lũy tiến từng phần.




