BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
172/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ
PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
trong lĩnh vực hải quan như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí
Đối tượng nộp
lệ phí trong lĩnh vực hải quan là các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
được cơ quan hải quan thực hiện các công việc về hải quan có thu lệ phí theo
quy định tại Thông tư này .
Điều 2. Các trường hợp không thu lệ phí hải quan
1. Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm,
bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện
hành;
2. Hàng đang
làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải
quan. Khi hoàn thành thủ tục hải quan sẽ phải nộp lệ phí hải quan;
3. Hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa doanh nghiệp chế xuất với
nội địa và giữa doanh nghiệp chế xuất với nhau);
Điều 3. Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
1. Mức thu: Mức
thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Biểu mức thu lệ phí trong lĩnh
vực hải quan ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng: Lệ phí trong lĩnh vực hải quan là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
2.1. Cơ quan hải
quan trực tiếp tổ chức thu lệ phí hải quan phải kê khai và nộp toàn bộ các khoản
thu từ lệ phí hải quan vào tài khoản “tạm giữ tiền lệ phí” tại Kho bạc nhà nước
nơi thu để Kho bạc nhà nước theo dõi, thực hiện kiểm soát chi.
2.2. Cơ quan
hải quan được sử dụng toàn bộ (100%) tiền thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan để
trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu lệ phí và để thanh
toán cho các nội dung sau đây:
a) Mua niêm
phong hải quan (niêm phong bằng giấy tự vỡ có tráng keo, niêm phong bằng dây nhựa,
niêm phong bằng dây cáp thép, chốt seal container);
b) Mua vật
tư, ấn chỉ, văn phòng phẩm phục vụ trực tiếp giải quyết thủ tục hải quan và thu
lệ phí;
c) In, mua
tem lệ phí hải quan;
d) Trả lương
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cho cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
thủ tục hải quan và thu lệ phí hải quan;
đ) Chi công
tác phí và hỗ trợ cước phí thông tin liên lạc cho cán bộ, công chức trực tiếp
giải quyết thủ tục hải quan và thu lệ phí hải quan.
e) Chi trả tiền
công cho các tổ chức, cá nhân được thuê để thực hiện giải quyết thủ tục hải
quan.
f) Sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn và mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực
tiếp trong việc giải quyết thủ tục hải quan và thu lệ phí hải quan.
g) Chi phí dịch
vụ truyền, nhận, xử lý dữ liệu hải quan điện tử; chi hỗ trợ đầu tư, máy móc,
thiết bị để thực hiện hiện đại hoá công tác làm thủ tục hải quan.
2.3. Cơ quan
thu lệ phí hải quan được phép sử dụng tem thu lệ phí hải quan có mệnh giá theo
quy định hiện hành để thực hiện thu lệ phí hải quan.
2.4. Hàng
năm, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổng hợp từ các đơn vị trực tiếp thu lệ
phí và thực hiện lập dự toán số thu từ lệ phí hải quan và nhu cầu chi đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm của đơn vị và gửi lên Tổng cục Hải quan để thẩm định và tổng hợp chung
trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của Tổng cục Hải quan gửi Bộ Tài
chính.
2.5. Toàn bộ
số thu, chi lệ phí hải quan được hạch toán theo quy định của Mục lục ngân sách
nhà nước. Quyết toán thu, chi lệ phí hải quan hàng năm được lập cùng với báo
cáo quyết toán ngân sách năm gửi cơ quan cấp trên theo quy định. Đối với số tiền
lệ phí hải quan không sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hoá ngành Hải quan.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Thông tư số
43/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý, sử dụng lệ phí hải quan.
3. Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực
hải quan không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
4. Trong quá
trình thực hiện Thông tư này nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để xem xét hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 172 /2010/TT-BTC Ngày 02 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính)
STT
|
Nội
dung thu
|
Mức
thu
(đồng/Tờ
khai)
|
1
|
Lệ phí làm
thủ tục hải quan
|
20.000
|
2
|
Lệ phí hàng
hoá, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam
|
200.000
|
Ghi chú:
1. Hàng tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan 01
(một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu lệ phí làm
thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu.
2. Các phương
tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ
theo dõi hoặc bằng hệ thống máy tính, không quản lý bằng tờ khai thì không thu
lệ phí làm thủ tục hải quan.
3. Đối với
phương tiện vận tải đường bộ được tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ
thực hiện thu lệ phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu,
không thu lệ phí làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu.
4. Đối với phương
tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần
khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục
xuất cảnh.
5. Thời hạn nộp
lệ phí được quy định như sau:
a) Lệ phí làm
thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận “đã hoàn
thành thủ tục hải quan”; Đối với doanh nghiệp vãng lai thu lệ phí hải quan bằng
hình thức dán tem trực tiếp lên tờ khai;
b) Lệ phí làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh phải nộp ngay
khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh.
Ngoài nguyên
tắc chung trên, đối với đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường
xuyên (không phân biệt loại hình xuất, nhập khẩu) được lựa chọn tự khai, tự nộp
lệ phí theo tháng; trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo phải nộp hết
số tiền lệ phí của tháng trước theo quy định hoặc có thể nộp lệ phí theo phương
thức nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Đối với đối tượng thuộc diện
nộp lệ phí hải quan theo tháng, nếu trong tháng có số tiền lệ phí hải quan phải
nộp ít thì thực hiện nộp lệ phí hải quan bằng hình thức gián tem trực tiếp lên
tờ khai. Đối với các đối tượng thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì thời hạn
nộp lệ phí được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Lệ phí hải
quan thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp lệ phí hải quan có nhu cầu
nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ
đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm thu lệ phí. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ với đồng
Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí./.