CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
138/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 6697/TTr-BKHĐT ngày 20 tháng 9 năm 2022, Công
văn số 6827/BKHĐT-CLPT ngày 25 tháng 9 năm 2022 và Công văn số 7370/BKHĐT-CLPT
ngày 14 tháng 10 năm 2022;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của
các Thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng
thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Quốc hội xem
xét, quyết định với các nội dung chủ yếu như Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp
thu ý kiến Bộ Chính trị, Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương 6 Khóa XIII về
Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia và nội dung chủ yếu đã được Chính phủ
quyết nghị tại Điều 1 để hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch để
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ việc hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa
ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Quốc hội xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ)
I. QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1.
Quan điểm phát triển và tổ chức không gian phát triển
a) Quan điểm phát triển: Quán triệt và cụ thể hóa rõ hơn các
quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021 -
2030.
- Phát triển bao trùm, nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và phát triển
kinh tế tuần hoàn.
- Phát huy tối đa lợi thế của các vùng, miền; phát triển hài
hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế
và các loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực
quan trọng của nền kinh tế.
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phát huy nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục
tiêu của sự phát triển; mọi chính sách đều phải hướng tới nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và hạnh phúc của người dân; lấy giá trị văn hóa, con người Việt
Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải trên cơ sở làm chủ
công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng hóa thị trường, nâng
cao khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế. Phải hình thành năng lực sản
xuất quốc gia để tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát huy nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, là yếu tố quyết định; ngoại lực
và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng, đột phá.
b) Quan điểm về tổ chức không gian phát triển
- Không gian phát triển quốc gia phải được tổ chức một cách
hiệu quả, thống nhất trên quy mô toàn quốc, bảo đảm liên kết nội vùng, liên
vùng và khai thác lợi thế so sánh từng vùng, nhằm huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số địa
bàn có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội,
nguồn nhân lực để hình thành vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng
thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả; đồng thời, có
cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt cho một số địa bàn khó khăn để phát triển
phù hợp và thu hẹp dần khoảng cách với địa bàn thuận lợi.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên
đất, tài nguyên nước, khoáng sản; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực,
an ninh nguồn nước; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức không gian phát triển quốc gia, các vùng, hành lang
kinh tế, hệ thống đô thị phải gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại và phát triển hài hòa khu vực đô thị, nông thôn.
- Tổ chức không gian phát triển quốc gia phải gắn kết giữa
khu vực đất liền với không gian biển, vùng trời; tham gia có hiệu quả vào các hành
lang kinh tế quan trọng trong khu vực và quá trình hội nhập quốc tế; chủ động
thích ứng với các biến động của tình hình thế giới. Tổ chức không gian các hoạt
động quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
2. Mục
tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng
quát
Phấn đấu đến năm
2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao;
mô hình tổ chức không gian phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, hình
thành được các vùng, trung tâm kinh tế, đô thị động lực, có mạng lưới kết cấu hạ
tầng cơ bản đồng bộ, hiện đại; giữ vững các cân đối lớn, nâng cao khả năng chống
chịu của nền kinh tế; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh
nguồn nước; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; đời
sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm.
b) Mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước bình quân đạt khoảng
7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030, trong đó vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông
Hồng tăng khoảng 8 - 8,5%/năm. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá
hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên
50%,
khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%.
Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
Phát huy lợi thế
của từng vùng kinh tế - xã hội; hình thành hai vùng động lực phía Bắc và phía
Nam gắn với hai cực tăng trưởng là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành
lang kinh tế Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất
nước.
Cơ bản hình thành
mạng lưới đô thị quốc gia, đảm bảo tính kết nối cao giữa đô thị trung tâm cấp
quốc gia với các đô thị vùng và khu vực nông thôn; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên
50%.
Thực hiện chuyển
đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh
tế số đạt khoảng 30% GDP.
- Về xã hội:
Quy mô dân số đến
năm 2030 đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì
trên 0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt
tối thiểu 68 năm. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt
tối thiểu 32 m2.
Phát triển nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; thuộc nhóm 10 quốc gia
có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt 260
trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
Nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển mạng lưới
cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn
dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đến
năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư
nhân đạt 15%.
Phát triển mạng
lưới cơ sở văn hóa quốc gia bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy
giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa của đất
nước.
- Về môi trường
Giữ tỷ lệ che phủ
rừng ổn định ở mức 42 - 43%; nâng cao chất lượng rừng, tăng diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng
cao chất lượng đa dạng sinh học; diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3
- 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên trên cạn đạt 3 triệu ha.
Tỷ lệ xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả thải vào lưu vực
các sông đạt trên 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý
theo quy định đạt 95%. Cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP giảm ít nhất
15% so với năm 2014.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng
Hình thành cơ bản
bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, bao gồm các trục giao thông Bắc - Nam (đường
bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, một số đoạn của đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía
Tây, đường ven biển), các trục giao thông Đông - Tây quan trọng, phấn đấu cả nước
có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc. Xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao
trên tuyến Bắc - Nam, các tuyến đường sắt nối với các cảng biển lớn, đường sắt
đô thị; các cảng cửa ngõ quốc tế kết hợp trung chuyển, các cảng hàng không quốc
tế lớn. Phát triển hạ tầng năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ
tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh
tế số, xã hội số.
- Về quốc phòng, an ninh:
Bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ,
hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an
ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
Trở thành nước
phát triển, thu nhập cao, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Các vùng phát triển hài hoà, bền vững, khai thác hiệu
quả các tiềm năng, thế mạnh. Hệ thống đô thị thông minh, hiện đại, giàu bản sắc,
xanh. Giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Môi
trường có chất lượng tốt, xã hội hài hòa với thiên nhiên, phát triển hiệu quả theo hướng
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, cac-bon thấp. Giai đoạn 2031 - 2050, phấn đấu
tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 6,5 - 7,5%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá
hiện hành đến năm 2050 đạt khoảng 27.000 - 32.000 USD. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm
2050 đạt 70 - 75%. Chỉ số phát triển con người ở mức cao, đời sống của người
dân hạnh phúc; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
II. CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN QUỐC GIA
1. Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập
trung vào hạ tầng giao thông, năng lượng, đô thị, hạ tầng số, bảo vệ môi trường,
thủy lợi, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và hạ tầng văn
hóa, xã hội.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và không gian phát triển, bảo
đảm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Ưu tiên phát triển một số ngành,
lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng
và nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế.
3. Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan
trọng để hình thành các đầu tàu lôi kéo sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một
số địa điểm, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế,
tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách
đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời
có cơ chế, chính sách phù hợp phát triển khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo để góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh.
4. Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc
- Nam và Đông - Tây kết nối các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu
mối giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng. Phát triển
các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị
lớn.
III.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.
Phát triển các vùng động lực quốc gia
Trên cơ sở các
vùng kinh tế trọng điểm hiện nay, lựa chọn một số địa bàn có điều kiện thuận lợi
nhất để hình thành các vùng động lực quốc gia, bao gồm: Tam giác Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh- Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa
- Vũng Tàu, vùng ven biển Thừa Thiên- Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi và
Tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang (bao gồm cả Phú Quốc) với các cực tăng
trưởng tương ứng của mỗi vùng là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, cụ thể:
a) Vùng động lực
phía Bắc (Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh):
Phát triển vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung vào Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, dọc theo các hành lang quốc lộ 5 và quốc lộ 18, trong đó, Thủ đô Hà Nội
là cực tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực
phía Bắc và kết nối quốc tế.
Xây dựng vùng động
lực phía Bắc trở thành trung tâm khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo quốc gia;
đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội
số, chính quyền số; phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao;
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giá trị gia tăng cao, tham gia vào chuỗi
sản xuất toàn cầu; trung tâm kinh tế biển với các ngành vận tải biển, du lịch
biển đảo, kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới.
b) Vùng động lực phía Nam (Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh -
Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu):
Phát triển vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung vào Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh - Bình
Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực
tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Nam
và kết nối quốc tế.
Xây dựng vùng động
lực phía Nam trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo
dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hàng đầu cả nước và khu vực Đông Nam Á. Tập
trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi
đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số. Phát
triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, logistics. Thu hút
đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các công viên phần mềm, trí tuệ
nhân tạo. Phát triển kinh tế biển như dịch vụ logistics,
khai thác, chế biến dầu khí, du lịch
biển.
c) Vùng động lực miền Trung (khu vực ven biển Thừa Thiên - Huế
- Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi)
Phát triển vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào khu vực ven biển Thừa Thiên-Huế -
Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp, đào
tạo, y tế, khoa học công nghệ chất lượng cao; trung tâm logistics và du lịch
biển; trong đó, thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng
trong liên kết và thúc đẩy phát triển các vùng duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên.
Tiếp tục hình
thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch
sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu quốc
gia, công nghiệp ô tô - phụ trợ ngành cơ khí, khu công nghệ cao. Phát triển các
cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề
cá.
d) Vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long (Tam giác Cần Thơ -
An Giang - Kiên Giang
Phát triển vùng
kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, tập trung vào Tam giác Cần Thơ
- An Giang - Kiên Giang, trong đó thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long và khu vực phụ cận.
Xây dựng vùng động
lực đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công
nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm,
cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp. Hình thành các trung tâm đầu mối về nông
nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; xây dựng vùng trở thành trung tâm khoa học
công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Phát triển
kinh tế biển, tập trung xây dựng Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh
thái biển mạnh mang tầm quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong
khu vực và thế giới.
đ) Từng bước xây
dựng, hình thành vùng động lực tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc, khu
vực Bắc Trung Bộ, vùng Tây Nguyên. Trong giai đoạn sau năm 2030, nghiên cứu bổ
sung địa bàn các tỉnh Khánh Hòa, Sóc Trăng vào các vùng động lực quốc gia khi
có điều kiện phù hợp.
2.
Phát triển các hành lang kinh tế
Hình thành và
phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam và hướng Đông - Tây dựa
trên các tuyến giao thông đường bộ cao tốc, đường sắt, kết nối các cảng biển, cảng
hàng không quốc tế, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn và gắn với các đô
thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng. Ưu tiên phát triển các hành lang kinh
tế gắn với vùng động lực quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng và hiệu ứng lan tỏa.
a) Các hành lang kinh tế ưu tiên trong giai đoạn đến năm 2030
- Hành lang kinh
tế Bắc - Nam
Ưu tiên hình
thành và phát triển hành lang kinh tế Bắc - Nam trên cơ sở trục giao thông Bắc
- Nam (đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Quốc lộ 1A; đường sắt Bắc - Nam và
đường sắt tốc độ cao...).
Đây là hành lang
kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng, kết nối các vùng động lực, các đô thị lớn,
trung tâm kinh tế, đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tạo
tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của dải ven biển và khu vực phía Tây đất
nước.
Hình thành liên kết
giữa trung tâm các vùng để tạo mối quan hệ kinh tế liên vùng trên trục hành
lang. Mở rộng phát triển đô thị và hệ thống khu, cụm công nghiệp, trung tâm dịch
vụ, du lịch gắn với các đô thị trung tâm tỉnh và vùng. Xây dựng phương án, bố
trí không gian phát triển các đô thị, khu công nghiệp, trung tâm logistics... gắn với
hành lang kinh tế Bắc - Nam trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để từng bước
hình thành hành lang kinh tế.
- Phát triển hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, là trục kết nối chủ đạo của vùng động lực phía Bắc và kết nối vùng
Trung du và miền núi phía Bắc với các trung tâm kinh tế, cảng biển lớn của cả
nước; thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư giữa các địa phương của Việt Nam và
khu vực phía Tây Nam Trung Quốc.
- Phát triển hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí
Minh - Vũng Tàu gắn với hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ ra biển của khu vực
Đông Nam Bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu
Long và Tây Nguyên.
b) Từng bước hình thành và phát triển các hành lang kinh tế
trong dài hạn
- Hành lang kinh tế theo đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc -
Nam phía Tây qua địa bàn Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Hình thành hành
lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ nhằm thúc đẩy phát triển, liên kết vùng,
gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh. Đây là hành lang kinh tế kết nối các
vùng nguyên liệu cây công nghiệp, công nghiệp chế biến, liên kết phát triển du
lịch “con đường xanh Tây Nguyên”, tăng cường tác động lan tỏa của các đô thị
trung tâm vùng, tiểu vùng như Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Pleiku (Gia Lai), Đồng
Xoài (Bình Phước).
- Các hành lang kinh tế Đông - Tây: Từng bước hình thành các
hành lang kinh tế:
+ Hành lang kinh
tế Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội, kết nối tiểu vùng Tây Bắc với vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tiểu
vùng Tây Bắc.
+ Hành lang kinh
tế Cầu Treo - Vũng Áng kết nối các địa phương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ra cảng
biển tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Bắc
Trung Bộ.
+ Hành lang kinh
tế Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng gắn với hành lang Kinh tế Đông - Tây thuộc Tiểu
vùng Mê Công mở rộng (GMS), kết nối các địa phương phía Nam Myanma, miền Trung
của Thái Lan và Lào ra cảng biển của miền Trung Việt Nam, thúc đẩy giao lưu
thương mại, du lịch, đầu tư giữa các nước, phát triển các địa phương Bắc Trung
Bộ và duyên hải miền Trung.
+ Hành lang kinh
tế Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn, là cửa ngõ ra biển của khu vực Tam giác phát triển
Campuchia - Lào - Việt Nam, kết nối các tỉnh Bắc Tây Nguyên với các tỉnh khu vực
Nam Trung Bộ và cảng biển, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
và Nam Trung Bộ.
+ Hành lang kinh
tế Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, trục ngang trung tâm Đồng bằng sông Cửu
Long, kết nối với cảng biển phía ngoài khơi cửa Trần Đề phục vụ xuất nhập khẩu
trực tiếp cho vùng trong tương lai, thúc đẩy phát triển khu vực này thành trung
tâm đầu mối về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, logistics liên
quan đến nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Hành lang kinh
tế Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau, kết nối với hành lang ven biển phía Nam của Tiểu
vùng Mê Công mở rộng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển
Tây và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
3. Các
khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, vùng hạn chế phát triển
a) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn
Các khu vực lãnh
thổ cần bảo tồn bao gồm vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái của các
khu bảo tồn thiên nhiên ở cấp quốc gia; vùng lõi di sản thiên nhiên được tổ chức
quốc tế công nhận; hệ thống rừng phòng hộ, cụ thể:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái của các
khu bảo tồn thiên nhiên ở cấp quốc gia: Bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt và mở rộng
hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển
và ven biển.
- Vùng lõi di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận:
Bảo tồn nghiêm ngặt vùng lõi của các di sản thiên nhiên thế giới tại Việt Nam gồm
các khu đất ngập nước quan trọng (Ramsar); khu di sản thiên nhiên thế giới và khu di sản thiên
nhiên và văn hóa thế giới; khu dự trữ sinh quyển; các Công viên địa chất toàn cầu
được UNESCO công nhận và khu Di sản ASEAN. Mở rộng các khu vực có cảnh quan sinh thái quan trọng
được các tổ chức quốc tế công nhận.
- Rừng phòng hộ: Tập trung bảo vệ diện tích rừng phòng hộ để
tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên, đảm bảo an ninh môi trường
quốc gia, đồng thời cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội địa phương và cộng đồng dân cư sống gần rừng.
b) Các vùng hạn chế phát triển
Các vùng hạn chế
phát triển bao gồm vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa dạng sinh
học; hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, núi, lũ ống,
lũ quét, cụ thể:
- Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên: Tiếp tục khoanh vùng,
bảo vệ và sử dụng bền vững vùng đệm các khu bảo tồn hiện có và vùng đệm các khu
bảo tồn trên cạn và khu bảo tồn biển được thành lập mới.
- Các hành lang đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước quan trọng:
Khoanh vùng, bảo vệ và sử dụng bền vững các hành lang đa dạng sinh học, là khu
vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên quan trọng, các hành lang đa dạng sinh
học cho các loài chim di trú; khoanh vùng bảo vệ và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước: Xác định hành lang bảo vệ trên
thực địa, đảm bảo nguồn nước được phân vùng bảo vệ theo mức độ ưu tiên; xây dựng
hệ thống bản đồ các hành lang bảo vệ nguồn nước trên cả nước, đặc biệt là các
lưu vực sông liên tỉnh, các hồ chứa lớn...
- Vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, núi, lũ ống, lũ quét:
Xây dựng các bản đồ về rủi ro thiên tai để định hướng sắp xếp, bố trí các hoạt
động phát triển, giảm thiểu nguy cơ tác động của thiên tai.
4. Định
hướng phát triển và phân bố không gian một số ngành chủ lực
a) Công nghiệp
Phát triển nền
công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; thực hiện mục tiêu đến năm 2030 là nước đang
phát triển có công nghiệp hiện đại, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Tập
trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản
xuất cơ bản của nền kinh tế như công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, khai
khoáng, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu... Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao (điện tử, sản xuất chip
bán dẫn, công nghiệp sinh học...),
công nghệ số, công nghệ mới; chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp... Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài. Phát triển các ngành công nghiệp xanh, gắn với mô
hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên.
Bố trí không gian
công nghiệp theo hướng gắn với hệ thống đô thị, trung tâm dịch vụ để hình thành
các hành lang kinh tế, các vùng động lực. Mở rộng không gian phát triển công
nghiệp về khu vực phía Tây của đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, vùng trung du
để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại vùng đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến
đổi khí hậu. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến gắn với các vùng nguyên
liệu, tài nguyên; mở rộng các cụm công nghiệp (chế biến nông, lâm, thủy sản,
công nghiệp gia công, hỗ trợ...) gắn với các trung tâm phát triển ở khu vực
nông thôn. Phân bố các khu, cụm công nghiệp với quy mô hợp lý, tập trung chuyên
ngành, gắn kết sản xuất với dịch vụ công nghiệp; phát triển các tổ hợp công
nghiệp chuyên sâu trong các lĩnh vực. Hình thành các khu công nghiệp - dịch vụ
- đô thị hiện đại; bảo đảm sự kết nối đồng bộ giữa khu công nghiệp với hệ thống
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
b) Dịch vụ
Phát triển khu vực
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả, năng lực
cạnh tranh cao và hội nhập quốc tế. Xây dựng các trung tâm dịch vụ, thương mại,
tài chính, ngân hàng... mang tầm khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, gắn
với phát triển các vùng động lực, các hành lang kinh tế.
Phát triển thương
mại trong nước theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững, xây dựng thương hiệu
hàng hóa Việt Nam; cơ cấu lại theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa phương thức
kinh doanh. Phát triển hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại, phù hợp với đặc điểm
và điều kiện từng vùng. Phát triển vững chắc thương mại quốc tế đồng bộ với sự
phát triển của công nghiệp hóa, khai thác tối đa lợi ích từ toàn cầu hóa. Phát
triển mạnh mẽ thương mại điện tử. Hình thành các trung tâm logistics lớn gắn
với các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế lớn.
Hình thành các
khu vực động lực phát triển du lịch, các trung tâm du lịch cấp quốc gia, cấp
vùng với tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn, có sức cạnh tranh khu vực và quốc
tế để thúc đẩy, lan tỏa sự phát triển du lịch của vùng và cả nước.
c) Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển nền
kinh tế nông nghiệp có sức cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và
trên thế giới với các vùng sản xuất hàng hóa hiệu quả với quy mô phù hợp dựa
trên lợi thế vùng, miền, địa phương; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc
gia, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị,
cụm liên kết ngành, gắn với công nghiệp chế biến và phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn; thực hiện chuyển đổi số nhằm thúc đẩy đổi mới tổ chức và
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều
kiện sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng lúa khi cần thiết.
Phát triển vùng đồng
bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động
và hiệu quả cao của quốc gia, khu vực và thế giới; phát triển các sản phẩm chủ
lực theo hướng tăng tỷ trọng thủy sản, trái cây và giảm tỷ trọng lúa gạo một
cách hợp lý. Vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả
cao, hữu cơ, nông nghiệp phục vụ đô thị, gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng
diện tích trồng cây ăn quả, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, gắn với
công nghiệp chế biến trên địa bàn vùng Tây Nguyên, vùng Trung du và miền núi
phía Bắc. Đối với khu vực ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp
trồng và bảo vệ rừng ngập mặn; giảm dần mức độ khai thác thủy sản vùng khơi, bố
trí lại sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy,
hải sản, dịch vụ du lịch.
IV. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN BIỂN
1. Phạm vi không gian biển bao gồm vùng đất ven biển, các đảo,
quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
quốc gia của Việt Nam.
2. Xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ
biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn. Phát triển đột phá
các ngành kinh tế biển, nhất là các ngành du lịch, dịch vụ biển; kinh tế hàng hải;
khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; nuôi trồng và khai
thác hải sản; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển
mới.
3. Vùng biển được phân thành các vùng chức năng về bảo vệ, bảo
tồn, phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh và quản lý sử dụng theo các vùng cấm
khai thác, khai thác có điều kiện, khuyến khích phát triển đối với các ngành
kinh tế biển và vùng cần bảo vệ đặc biệt cho quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, bảo tồn hệ sinh thái.
- Vùng cấm khai thác bao gồm: Khu vực dành riêng cho hoạt động
quốc phòng, an ninh, cấm các hoạt động dân sự; và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
khu bảo tồn biển.
- Vùng khai thác có điều kiện bao gồm: Khu vực dành cho hoạt
động quốc phòng, an ninh kết hợp với kinh tế và khu vực hoạt động kinh tế kết hợp
với quốc phòng, an ninh; phân khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm của khu bảo
tồn biển.
- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái bao gồm: Khu vực quan trọng đối
với mục đích quốc phòng, an ninh cần bảo vệ đặc biệt; phân khu phục hồi hệ sinh
thái, phân khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm của khu bảo tồn; các vùng thuộc
khu vực khai thác có điều kiện, khu vực khuyến khích phát triển nhưng có nhạy cảm
về môi trường, dễ bị tổn thương do tác động của con người, thiên tai, biến đổi
khí hậu; khu vực có các loài sinh vật, các sinh cảnh như rạn san hô, thảm cỏ biển,
rừng ngập mặn có nguy cơ bị phá hủy, suy thoái và các hệ sinh thái có giá trị
cao, quan trọng khác.
- Khu vực khuyến khích phát triển là vùng biển còn lại không
bao gồm vùng cấm khai thác, vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc
biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh
thái.
4. Định hướng theo các vùng biển và ven biển
Phát triển các
vùng biển và ven biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và
phát triển, phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý,
bản sắc văn hóa, tính đa dạng của hệ sinh thái. Phát triển hành lang giao
thông đường bộ ven biển, khu đô thị ven biển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, làm
cơ sở phát triển các hoạt động kinh tế biển.
- Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh - Ninh Bình): Tiếp
tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển,
là động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc tế Lạch
Huyện; phát triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch quốc gia kết nối với
các trung tâm du lịch quốc tế lớn của khu vực và thế giới. Phát triển một số
ngành công nghiệp biển có lợi thế gắn với các khu kinh tế, khu công nghiệp ven
biển.
- Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, duyên hải Trung Bộ
(Thanh Hóa - Bình Thuận): Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp
với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển, nhất là đánh bắt và nuôi trồng hải
sản xa bờ. Cơ cấu lại khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp
chế biến, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao.
Nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế ven biển. Tiếp tục hình thành,
phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh
thái mang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển,
nhất là cảng biển chuyên dụng gắn với các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Vùng biển và ven biển Đông Nam Bộ (Bà Rịa - Vũng Tàu -
Thành phố Hồ Chí Minh): Tập trung phát triển cảng Cái Mép - Thị Vải thực sự trở
thành cảng trung chuyển quốc tế, gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Phát triển
dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai
thác, chế biến dầu khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ ngành dầu khí. Xây dựng
các khu du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao.
- Vùng biển và ven biển Tây Nam Bộ (Tiền Giang - Cà Mau -
Kiên Giang): Tập trung xây dựng phát triển thành phố Phú Quốc thành trung tâm dịch
vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế. Phát triển công nghiệp khí,
chế biến khí, điện khí, năng lượng tái tạo, nuôi trồng, khai thác hải sản, dịch
vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá.
5. Định hướng đối với các đảo và quần đảo
Đẩy mạnh phát triển
kinh tế tại các đảo kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển. Phát triển
các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn trên một số đảo. Tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng cho các đảo có cư dân sinh sống đối với một số đảo
trọng điểm. Xây dựng huyện đảo Trường Sa trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa,
xã hội, trung tâm hậu cần nghề cá, cảng cá, cảng biển, nơi tránh trú bão, tìm
kiếm cứu nạn; phát triển tuyến du lịch kết nối đảo với đất liền; trở thành
thành trì vững chắc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tiếp tục đấu tranh,
khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa bằng các biện pháp
hòa bình, phù hợp luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển
năm 1982.
V. ĐỊNH
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC GIA
1. Bảo đảm nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Phân bổ hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai
cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
2. Bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng,
các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia, tạo bước đột
phá nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, nhất là về giao thông, năng
lượng và hạ tầng số, tăng cường kết nối với khu vực và thế giới. Ưu tiên quỹ đất
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về văn hóa, thể dục, thể thao, giáo dục, y tế...
của nhân dân. Bảo đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Quản lý diện tích đất trồng lúa 3,5 triệu ha, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; chuyển đổi đất trồng lúa kém
hiệu quả sang sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Kiểm soát chặt
chẽ việc chuyển đổi đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục
đích khác, đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng
lúa.
4. Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mạnh
và nâng cao chất lượng rừng trồng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng phòng hộ ven biển.
5. Mở rộng diện tích đất khu công nghiệp, tập trung tại các
vùng động lực, gắn kết với các hành lang kinh tế. Tiếp tục mở rộng đất đô thị gắn
với quá trình đô thị hóa.
VI. ĐỊNH
HƯỚNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG VÙNG TRỜI
1. Định hướng khai thác các vùng thông báo bay không thay đổi
so với hiện nay, gồm vùng thông báo bay Hà Nội và vùng thông báo bay Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Tổ chức, quản lý vùng trời của các cảng hàng không, sân bay
dự kiến mở rộng, xây dựng mới trong thời kỳ quy hoạch. Khai thác hiệu quả, tối
ưu hóa tổ chức vùng trời và phương thức bay các cảng hàng không, sân bay đang
hoạt động.
3. Mở mới các đường bay nội địa liên vùng, tăng cường kết nối
đến các vùng du lịch trọng điểm của đất nước. Tăng tần suất và điểm khai thác,
mở rộng kết nối của Việt Nam trong mạng đường bay khu vực và quốc tế. Tăng cường
khai thác các đường bay quốc tế chuyên chở hàng hóa bằng tàu bay chuyên dụng.
VII. TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG LIÊN KẾT VÙNG
1. Tổ chức không gian phát triển theo 06 vùng như sau:
a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào
Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hòa Bình. Vùng trung du và miền núi phía Bắc chia
thành 02 tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
b) Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam,
Ninh Bình và Quảng Ninh.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh,
thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình
Thuận. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chia thành 02 tiểu vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ.
d) Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
đ) Vùng Đông Nam
Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh.
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành
phố Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng
Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
2. Định hướng phát triển và liên kết vùng
a) Vùng trung du
và miền núi phía Bắc:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt 8 - 9%/năm. Phát triển vùng theo hướng xanh, bền vững và
toàn diện. Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn;
phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng;
mở rộng diện tích cây ăn quả; khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản;
bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng;
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu. Hình
thành các trung tâm du lịch, sản phẩm du lịch mang đặc trưng riêng của vùng như
du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi
cao, hang động. Nghiên cứu xây dựng vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ
trở thành vành đai động lực thúc đẩy tăng trưởng cả vùng.
Hình thành và
phát triển các hành lang kinh tế nội vùng, liên vùng, kết nối vùng với các
trung tâm kinh tế lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Xây dựng các tuyến đường
bộ cao tốc, tiền cao tốc, các tuyến đường bộ nối các địa phương với đường cao tốc,
các đường vành đai biên giới, các tuyến quốc lộ quan trọng kết nối các địa
phương trong vùng. Nghiên cứu đầu tư và nâng cấp một số cảng hàng không trong
vùng. Xây dựng các tuyến đường sắt điện khí hóa từ Lào Cai, Lạng Sơn về Hà Nội
- Hải Phòng.
b) Vùng đồng bằng sông Hồng:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt khoảng 8 - 8,5%/năm. Tập trung phát triển các ngành sản xuất
công nghiệp và dịch vụ hiện đại: Điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo,
sản xuất ô tô, công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ thương mại, logistics, tài
chính - ngân hàng, du lịch, viễn thông, đào tạo chất lượng cao, y tế chuyên
sâu. Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, đi đầu trong phát triển khoa học,
công nghệ. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu
cơ, phục vụ đô thị. Phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị
lớn; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất. Phục hồi dòng chảy, môi trường
sinh thái các dòng sông; nghiên cứu giải pháp điều tiết mực nước để các công
trình thủy lợi có thể chủ động lấy nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tiếp tục
xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển. Phát
triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Ninh Bình - Quảng Ninh).
Phát triển các
hành lang kinh tế nội vùng và liên vùng, kết nối với vùng trung du và miền núi
phía Bắc, hành lang kinh tế Bắc - Nam trên địa bàn vùng; phát triển vành đai
kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Ninh Bình - Quảng Ninh). Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc
kết nối Thủ đô Hà Nội với các địa phương trong và ngoài vùng, tuyến ven biển,
đường vành đai 4, 5 vùng Thủ đô Hà Nội. Xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc -
Nam, các tuyến đường sắt điện khí hóa từ Hà Nội đi các cảng biển, cửa khẩu quốc
tế lớn. Nghiên cứu xây dựng cảng hàng không thứ 2 cho vùng Thủ đô Hà Nội.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt 7 - 7,5%/năm. Phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo
đảm quốc phòng - an ninh trên biển. Nâng cao hiệu quả hệ thống cảng biển, các
khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp lọc hóa
dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, năng
lượng tái tạo. Phát triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái và du lịch văn
hóa - lịch sử. Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, các trung tâm
dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai,
chủ động
ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xây dựng khu vực ven biển ba tỉnh Thanh
Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và
cả nước.
Phát triển mạng
lưới giao thông gắn với hình thành hành lang kinh tế Bắc - Nam qua địa bàn vùng
và các hành lang Đông - Tây kết nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển
lớn. Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc lên Tây Nguyên. Tăng cường kết nối hạ
tầng và khai thác hiệu quả hệ thống cảng biển, xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics.
d) Vùng Tây Nguyên:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt khoảng 7 - 7,5%/năm. Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu
nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu
quả cao với quy mô phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả
phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa.
Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng. Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, năng lượng tái tạo; phát triển bền
vững công nghiệp khai thác bô-xit, chế biến alumin, sản xuất nhôm. Phát triển
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị,
bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
Phát triển hành
lang kinh tế kết nối Tây Nguyên - Đông Nam Bộ, các hành lang Đông - Tây kết nối
Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Xây dựng mạng lưới đường bộ cao
tốc và nâng cấp mạng lưới giao thông nội vùng, các tuyến liên vùng với các địa
phương vùng Đông Nam Bộ, ven biển Nam Trung Bộ, với Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia. Xây dựng tuyến đường sắt qua địa bàn Tây Nguyên.
đ) Vùng Đông Nam
Bộ:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt khoảng 8 - 8,5%/năm. Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng
phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, động lực tăng trưởng lớn
nhất cả nước; trung tâm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp
công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong
khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số. Phát triển
các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ
cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung quy mô lớn, hình
thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất
các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo.
Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, công nghiệp khai thác,
chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển. Nâng cao
hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung gắn với chế
biến và thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế phát triển đứng đầu cả nước. Giải quyết
cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.
Tạo động lực liên
kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển qua hành lang kinh tế Bắc -
Nam, hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ. Phát triển chuỗi công nghiệp -
đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành
lang kinh tế xuyên Á. Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc kết nối Thành phố Hồ
Chí Minh với các địa phương trong và ngoài vùng, đường vành đai 3, 4 Thành phố
Hồ Chí Minh. Xây dựng các tuyến đường sắt điện khí hóa kết nối trung tâm đô thị
đến các cảng biển, cảng hàng không quốc tế cửa ngõ. Xây dựng, đưa vào khai thác
Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Phát triển vùng đồng bằng sông Cửu
Long thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của
cả nước, khu vực và thế giới. Tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại,
quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; chuyển
đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng giảm lúa gạo, tăng trái cây và thủy sản;
sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt hơn. Xây dựng trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
quốc gia về nông nghiệp trên địa bàn vùng. Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng
tái tạo; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ... Phát triển đồng bằng sông Cửu Long
trở thành thương hiệu quốc tế về du lịch nông nghiệp - nông thôn, du lịch sinh
thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước) và du lịch biển. Chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng, xây dựng các công trình phòng chống sạt lở,
xâm nhập mặn, bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Trên hành lang
kinh tế Bắc - Nam tập trung phát triển đoạn Cần Thơ - Long An là hành lang kinh
tế - đô thị - công nghiệp động lực của vùng. Hình thành, phát triển một số hành
lang kinh tế Đông - Tây. Tăng cường đầu tư hạ tầng kết nối vùng với Thành phố Hồ
Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ; đầu tư hệ thống đường ven biển qua các tỉnh; phát
triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; nâng cấp các luồng chính, bao gồm luồng
hàng hải cho tàu biển trọng tải lớn.
VIII. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
1. Định
hướng tổng thể hệ thống đô thị
Đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa, hình thành hệ thống đô thị, tạo động lực quan trọng cho
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng phát triển đô
thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, nhà ở, chất lượng sống của người
dân. Nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế và hội nhập của hệ thống đô thị.
Phát triển hệ thống
đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất,
cân đối giữa các vùng, miền; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp theo
hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo đảm tính kết
nối giữa đô thị - nông thôn. Lựa chọn đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng
thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ... có khả năng cạnh
tranh khu vực, quốc tế cao. Phát triển hệ thống đô thị ven biển và hải đảo theo
hướng bền vững, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên; chú trọng phát triển đô thị trên
cơ sở bảo tồn, phát huy các yếu tố di sản, văn hóa lịch sử.
Hình thành và
phát triển một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực
và thế giới. Xây dựng, phát triển các đô thị trung tâm lớn trở thành các đô thị
năng động, sáng tạo, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị; đủ
sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng
lưới đô thị của khu vực Đông Nam Á, châu Á. Tập trung phát triển các dịch vụ chất
lượng cao, giá trị gia tăng lớn trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ, y tế,
đào tạo, công nghệ thông tin..., hạn chế thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo sử dụng nhiều đất, lao động. Phát triển mạnh các đô thị vệ
tinh của một số đô thị lớn, nhất là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ưu tiên phát triển
các đô thị gắn với các hành lang kinh tế để trở thành các đô thị trung tâm phù
hợp với chức năng của từng vùng, thúc đẩy lan tỏa phát triển.
Phát triển đô thị
vừa và nhỏ trong mối quan hệ chặt chẽ, chia sẻ chức năng với các đô thị lớn, giảm
dần khoảng cách phát triển giữa các đô thị. Chú trọng phát triển các đô thị nhỏ,
vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị -
nông thôn. Phát triển các mô hình đô thị đặc thù (đô thị du lịch, đô thị đại học,
đô thị sáng tạo, đô thị kinh tế cửa khẩu, đô thị đảo...).
2. Định
hướng phân bố các vùng đô thị lớn
a) Vùng đô thị Hà Nội
Xây dựng hệ thống
đô thị vùng Hà Nội gồm Thủ đô Hà Nội và các đô thị vệ tinh thuộc các tỉnh xung
quanh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm
chia sẻ chức năng về giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, thương mại
- dịch vụ - du lịch, hạn chế sự tập trung quá mức vào đô thị trung tâm Hà Nội.
Tập trung phát
triển kết cấu hạ tầng đô thị và hạ tầng kết nối đồng bộ, hiện đại, bao gồm các
trục từ Hà Nội kết nối với các đô thị lớn của vùng, các đường vành đai 4, 5 và
các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt vành đai phía Đông thành phố Hà Nội, thúc
đẩy liên kết và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả khu vực phía Bắc.
Hình thành các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ dọc theo các đường vành
đai 4, 5.
Phát triển đô thị
Hà Nội trở thành đô thị thông minh, năng động, sáng tạo, dẫn dắt; đầu tàu trong
khoa học, công nghệ; trung tâm giao dịch quốc tế, dịch vụ giáo dục - đào tạo, y
tế, tài chính - ngân hàng chất lượng cao; đầu mối giao thông quan trọng của khu
vực và quốc tế. Tập trung xây dựng hạ tầng đô thị hiện đại, nhất là hạ tầng giao
thông, thoát nước, sớm khắc phục tình trạng tắc nghẽn, ngập úng. Đẩy nhanh tiến
độ các dự án đường sắt đô thị; xây dựng thêm các cầu qua sông Hồng, sông Đuống;
phát triển không gian ngầm đô thị.
Xây dựng các
thành phố trực thuộc Thủ đô, các đô thị vệ tinh có hạ tầng đồng bộ, tiện ích và
dịch vụ đô thị, giao thông kết nối thuận tiện với trung tâm, nhằm đẩy nhanh tốc
độ đô thị hóa, giảm tải khu vực nội đô và mở rộng không gian phát triển của Hà
Nội.
b) Vùng Thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng hệ thống
đô thị vùng Thành phố Hồ Chí Minh gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị thuộc
các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và một số địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm
chia sẻ chức năng về dịch vụ, công nghiệp, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học -
công nghệ, hạn chế sự tập trung quá mức vào đô thị trung tâm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Xây dựng các trục
từ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với các đô thị lớn của vùng, các đường vành
đai 3, 4 và các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt kết nối sân bay, cảng biển cửa
ngõ quốc tế, thúc đẩy liên kết và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả
khu vực phía Nam. Hình thành các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ dọc
theo các đường vành đai 3, vành đai 4.
Thành phố Hồ Chí
Minh là đô thị hạt nhân, trung tâm phát triển của toàn vùng; chuyển nhanh sang
dịch vụ chất lượng cao, trở thành trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh
tranh trong khu vực; đi đầu về công nghiệp công nghệ cao, khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu và là đầu mối giao thương
với quốc tế. Chú trọng quy hoạch và khai thác hiệu quả không gian ngầm. Nghiên
cứu khai thác tiềm năng và lợi thế để phát triển khu vực Thủ Đức, Cần Giờ trở
thành động lực tăng trưởng mới cho Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Vùng đô thị Đà Nẵng
Xây dựng hệ thống
đô thị vùng Đà Nẵng bao gồm thành phố Đà Nẵng và các đô thị lân cận. Phát huy
vai trò thành phố Đà Nẵng là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch,
thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin; là
một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học -
công nghệ của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế.
Phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành cực tăng trưởng, động lực quan trọng,
đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, Bắc Tây Nguyên.
d) Vùng đô thị Cần Thơ
Xây dựng hệ thống
đô thị vùng Cần Thơ với đô thị trung tâm là thành phố Cần Thơ và các đô
thị lân cận trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công
nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, y tế
chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao của cả vùng; khai thác các tuyến đường
cao tốc kết nối Cần Thơ với Thành phố Hồ Chí Minh, và các đô thị trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển thành phố Cần Thơ là đô thị hạt nhân, cực
tăng trưởng, thúc đẩy phát triển toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Định
hướng phát triển nông thôn
a) Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại, xanh, sạch, đẹp gắn
với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận
với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh, trật
tự được bảo đảm; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo
sinh kế bền vững cho người dân; xã hội nông thôn ổn định; dân trí được nâng
cao; cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn.
b) Xây dựng các mô hình phân bố dân cư phù hợp với từng vùng
sinh thái tự nhiên, phù hợp với đặc điểm văn hóa, dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội. Quy hoạch bố
trí lại các điểm dân cư đối với khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, sạt lở.
Đối với nông thôn
ven đô, đẩy mạnh đô thị hóa, phát triển nông nghiệp đô thị, từng bước hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị,
hình thành các điểm dân cư tập trung nông thôn xanh, sinh thái. Phát triển các
đô thị vệ tinh giảm tải cho các đô thị chính và từng bước đưa phát triển đô thị
về địa bàn nông thôn.
Đối với nông thôn
thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tại vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Tây Nguyên, định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn gắn với địa bàn sản
xuất, các vùng chuyên canh, cụm ngành chế biến - dịch vụ, liên kết hài hòa với
các đô thị để đảm bảo cung cấp dịch vụ cơ bản.
Đối với nông thôn
truyền thống ở khu vực miền núi phía Bắc, một số vùng ở đồng bằng sông Hồng và
các vùng miền khác, phát triển các khu dân cư tập trung có quy mô thích hợp
liên kết với đô thị; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với nông thôn
thuộc vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
Ưu tiên phát triển
toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai
thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của vùng, bảo vệ môi trường
và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Rút ngắn khoảng cách về
mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng phát
triển.
4. Tiếp
tục sắp xếp các đơn vị hành chính đô thị và nông thôn, bảo đảm quy mô và chất
lượng, đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định.
IX. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
Ưu tiên đầu tư
các cơ sở hạ tầng xã hội chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến
trong khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, các vùng động lực. Quan tâm
xây dựng hạ tầng xã hội tại các địa bàn khó khăn, bảo đảm hài hòa, cân đối giữa
phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội. Hình thành mạng lưới an sinh
xã hội đồng bộ, hiện đại, bền vững và hội nhập.
1. Phát triển giáo dục đại học đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới
sáng tạo ở các lĩnh vực trọng điểm, phục vụ nhu cầu phát triển bền vững của đất
nước; đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng cũng như yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng, miền, địa phương. Tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục đại
học; nâng cấp một số đại học, trường đại học lớn và trường đại học sư phạm trở
thành những trung tâm đào tạo chất lượng cao, có uy tín trong khu vực và thế giới.
Phát triển một số khu đô thị đại học.
Phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, tạo cơ hội cho mọi
người dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm quy
mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và hội nhập
quốc tế. Phát triển các trung tâm đào tạo nghề, nhất là đào tạo kỹ năng nghề
phù hợp với phát triển các ngành nghề ưu tiên tại các trung tâm kinh tế lớn.
Nâng cao chất lượng,
mở rộng và phân bố hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, đáp ứng
nhu cầu xã hội về tiếp cận dịch vụ giáo dục. Xây dựng mạng lưới các cơ sở giáo
dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo
dục có chất lượng cho người khuyết tật. Phát triển, củng cố các cơ sở giáo dục
thường xuyên, đặc biệt là các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục
thường xuyên vùng khó khăn, thực hiện công tác xóa mù chữ, công tác bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc, bảo
đảm công bằng trong giáo dục.
Phát triển hệ thống
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh có quy mô phù hợp với nhiệm vụ đào tạo
theo từng địa bàn nhằm củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.
2. Sắp xếp, phân bổ không gian mạng lưới các bệnh viện cấp quốc
gia một cách phù hợp, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi đối với các
dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Mỗi vùng có bệnh viện cấp quốc
gia đảm nhận vai trò là bệnh viện tuyến cuối thuộc tuyến chuyên môn cấp 3. Xây
dựng một số bệnh viện ngang tầm khu vực và quốc tế; hình thành, phát triển các
trung tâm y tế chuyên sâu hiện đại. Xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật quốc
gia. Xây dựng một số cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc-xin
quốc gia. Phát triển các trung tâm kiểm nghiệm cấp vùng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế,
đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn về thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm,
trang thiết bị y tế...
3. Phát triển văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần và mạng lưới
cơ sở văn hóa quốc gia đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của nhân dân
và tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật quốc gia và quốc tế. Xây dựng các cơ
sở văn hóa quốc gia trở thành những thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh, bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của đất nước. Xây dựng
mới, nâng cấp các bảo tàng quốc gia theo hướng đồng bộ, hiện đại. Đầu tư cải tạo,
nâng cấp các thư viện cấp quốc gia, thư viện công cộng cấp tỉnh, thư viện
chuyên ngành, thư viện đại học... Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở
nghệ thuật biểu diễn quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh
theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện nghệ thuật quốc
gia và quốc tế. Đầu tư phát triển, tôn tạo, bảo tồn các di sản văn hóa, nhất là
các di sản được UNESCO công nhận. Phát triển mạng lưới cơ sở thể dục thể thao
quốc gia đồng bộ, hiện đại, có một số công trình xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
4. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ, tăng cả về số
lượng và chất lượng. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tăng cường tiềm lực
của hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc
gia, vùng, địa phương để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi
mới sáng tạo. Hình thành và phát triển Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và các tỉnh,
thành phố có điều kiện. Hình thành các cụm liên kết đổi mới sáng tạo trên cơ sở
liên kết các tổ chức khoa học và công nghệ với các khu công nghệ cao, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trung tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường
đại học, viện nghiên cứu.
Đầu tư trọng điểm
để phát triển một số tổ chức khoa học và công nghệ công lập đạt trình độ tiên
tiến của khu vực và thế giới. Rà soát, tinh gọn đầu
mối các tổ chức nghiên cứu - phát triển
thuộc các bộ, ngành, khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ, phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành. Củng cố,
phát triển các tổ chức nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đầu tư trọng
điểm để hình thành các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện vai trò gắn kết
các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo ở các vùng, địa phương. Phát triển các tổ chức khoa học
và công nghệ thuộc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trở thành các viện
nghiên cứu chuyên sâu, cung cấp các công nghệ dẫn dắt, tạo lợi thế cạnh tranh,
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khuyến khích các tập đoàn
kinh tế, các doanh nghiệp lớn ngoài nhà nước hình thành các đơn vị nghiên cứu
và phát triển.
5. Khuyến khích tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các cơ quan
báo chí của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của các bộ, ngành trung
ương theo hướng hội tụ, đa phương tiện, đa nền tảng. Hình thành các nhà xuất bản
lớn, phân bố hợp lý hệ thống phát hành xuất bản phẩm.
6. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đủ năng lực, quy
mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công về trợ giúp xã hội tại
cơ sở của các nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội. Từng bước hiện đại hóa
các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm cung cấp dịch vụ về trợ giúp xã hội theo tiêu
chuẩn quốc gia và tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.
7. Xây dựng mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng và điều dưỡng người có
công quốc gia có đủ năng lực để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng và
điều dưỡng người có công. Nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng phương pháp, chuyên
môn, kỹ thuật sâu tích hợp giữa điều dưỡng và nuôi dưỡng với chăm sóc sức khỏe, chăm sóc xã hội
khác cho đối tượng người có công.
X. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Tập trung các nguồn
lực phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng để thúc đẩy hình thành các hành lang
kinh tế và sớm hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tại các
vùng động lực.
1. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ trên
cơ sở phát huy ưu thế của các chuyên ngành vận tải. Phát triển mạng lưới đường
bộ tạo nên sự kết nối liên hoàn, rộng khắp tới mọi địa bàn lãnh thổ đất nước.
Xây dựng các tuyến đường sắt là các phương thức vận tải chủ đạo trên trục Bắc
Nam và trên các hành lang kinh tế trọng điểm, kết nối với cảng biển lớn. Chú trọng
phát triển vận tải đường thủy nội địa.
Tổ chức không
gian giao thông quốc gia như sau:
- Hình thành các hành lang trục dọc quốc gia Bắc - Nam với đủ
5 phương thức giao thông vận tải.
- Đối với khu vực phía Bắc, hình thành các hành lang hướng
tâm kết nối với Thủ đô Hà Nội (cực tăng trưởng), các hành lang Đông - Tây để kết
nối dạng nan quạt khu vực miền núi phía Tây ra các cảng biển khu vực phía Đông.
- Đối với khu vực miền Trung, hình thành các trục Đông - Tây
kết nối khu vực phía Tây với các cảng biển khu vực phía Đông và liên kết đối
ngoại với các nước Lào, Campuchia.
- Đối với khu vực phía Nam, hình thành các hành lang dạng lưới
theo trục Đông - Tây và Bắc - Nam, khai thác lợi thế về vận tải đường thủy nội
địa và các cảng biển, cảng hàng không lớn, kết nối giao thông quốc tế.
- Tại các đô thị đặc biệt Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,
hình thành các tuyến vành đai và các trục hướng tâm kết nối vành đai, đô thị vệ
tinh với trung tâm thành phố.
Hoàn thành xây dựng
đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với
các trung tâm kinh tế lớn, gắn với các vùng động lực như Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, kết nối các cảng biển đặc biệt, sân bay quốc tế,
các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa lớn; các tuyến cao tốc
gắn với hình thành các hành lang kinh tế Đông - Tây.
Đẩy nhanh xây dựng
đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, trước mắt triển khai đầu tư đoạn Hà Nội - Vinh,
Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ. Xây dựng
đường sắt vùng, đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải
Phòng - Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu và cửa khẩu quốc tế quan trọng; ưu tiên
xây dựng mới các tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Biên Hòa - Vũng Tàu. Đầu
tư xây dựng các tuyến đường sắt đầu mối, đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nâng cấp, xây dựng
các cảng biển cửa ngõ có chức năng trung chuyển container
quốc tế tại Lạch Huyện (Hải Phòng) và
Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); cảng cửa ngõ vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung tại Đà Nẵng. Nghiên cứu xây dựng phát triển cảng trung chuyển quốc tế Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đầu tư xây dựng cảng
hàng không quốc tế Long Thành; tập trung mở rộng, nâng cấp các cảng hàng không
quốc tế lớn đóng vai trò đầu mối: Nội Bài, Tân Sơn Nhất; mở rộng các cảng hàng
không quốc tế gắn với các vùng động lực như Vân Đồn, Cát Bi, Chu Lai, Cam Ranh,
Cần
Thơ, Phú Quốc...
Đầu tư, nâng cấp
đồng bộ các tuyến sông chính để vận tải hàng hóa, container, hàng hóa chuyên dụng, khối
lượng lớn trên các tuyến đường thủy nội địa tại vùng đồng bằng sông Hồng và
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư và khai thác hiệu quả hành lang vận tải
ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
2. Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp đầy
đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội, phấn
đấu thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” đến năm 2050.
Phát triển hạ tầng
năng lượng, chuyển đổi năng lượng theo hướng sử dụng nguồn nhiên liệu xanh, sạch.
Phát triển các nguồn điện gió, điện mặt trời, nhất là các nguồn có hệ thống lưu
trữ năng lượng, điện sinh khối và các loại năng lượng tái tạo khác; nâng tỷ trọng
năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới lưới điện truyền tải 500 KV liên vùng đồng bộ với phát triển nguồn điện, bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác
tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại
các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc
gia trên biển. Phát triển công nghiệp khí; nghiên cứu đầu tư hạ tầng kỹ thuật
phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí tự nhiên hóa
lỏng (LNG). Phát triển các trung tâm
năng lượng gắn với các tổ hợp lọc hóa dầu, tận dụng hạ tầng đã đầu tư tại các
cơ sở lọc, hóa dầu hiện có và đang xây dựng. Đẩy mạnh khai thác than trong nước
trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và tiết kiệm; mở rộng tìm kiếm, thăm dò,
nâng cao chất lượng công tác đánh giá trữ lượng và tài nguyên.
3. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ và
liên kết chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thế thống nhất, hiện đại trên cơ sở ứng
dụng công nghệ số tiên tiến; có khả năng cung cấp các dịch vụ thông tin và truyền
thông tin cậy với giá cả phù hợp; bảo đảm an toàn thông tin mạng; đáp ứng yêu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong xây dựng chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số.
Phát triển mạng
bưu chính đồng bộ, hiện đại, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc
gia và của nền kinh tế số. Mở rộng kết nối Internet khu vực và quốc tế, đưa Việt
Nam trở thành một trong những trung tâm dữ liệu khu vực. Xây dựng các trung tâm
dữ liệu gắn với các vùng động lực, hành lang kinh tế; phát triển các cụm trung
tâm dữ liệu quốc gia tại khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam. Chuyển dịch đầu
tư xây dựng hệ thống truyền dẫn trục quốc gia từ tập trung phát triển theo trục
Bắc - Nam sang mở rộng phát triển theo trục Đông - Tây, nâng cao năng lực dự
phòng và phân tải cho mạng đường trục quốc gia.
Hoàn thiện các nền
tảng số quy mô quốc gia để vận hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục phát triển các khu công nghệ thông tin tập
trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm. Thu hút đầu tư, phát triển mạnh
các khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Cần Thơ và một số vùng có sự phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ
thông tin.
4. Phát triển hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới, tiêu, cấp, thoát
nước cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nâng cấp công
trình đầu mối, hệ thống kênh chính... để bảo đảm năng lực thiết kế của các hệ
thống thủy lợi liên tỉnh. Xây dựng giải pháp điều tiết nguồn nước trên dòng
chính các sông có khó khăn về diễn biến hạ thấp đáy sông, mực nước sông phức tạp
và nguy cơ xâm nhập mặn cao như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu
Bồn...
Hoàn thành xây dựng
và nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an ninh nguồn
nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là vùng Tây Nguyên, Nam Trung
Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện các giải pháp để các công trình thủy lợi
có thể chủ động lấy nước trong mọi thời gian tại vùng Đồng bằng sông Hồng.
Xây dựng công
trình kiểm soát nguồn nước tại các cửa sông lớn để chủ động kiểm soát mặn, trữ ngọt,
bổ sung nước ngọt ra vùng ven biển phục vụ dân sinh, nuôi trồng thủy sản và sản
xuất nông nghiệp. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống lũ, chống
ngập lụt bảo vệ các đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn. Củng cố, nâng cấp hệ
thống đê biển toàn quốc.
5. Xây dựng mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại
theo hướng tự động hóa cao, bảo đảm tính mở, có khả năng lồng ghép, tích hợp, kết
nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu; tham gia vào mạng lưới khí tượng thủy văn toàn
cầu. Phấn đấu đến năm 2030, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia có mật độ
trạm ngang bằng với các nước phát triển của châu Á, mạng lưới quan trắc tài
nguyên và môi trường quốc gia đạt trình độ hàng đầu khu vực Đông Nam Á và trình
độ tiên tiến của khu vực châu Á.
Ưu tiên phát triển
các trạm khí tượng thủy văn có nhiều yếu tố quan trắc, trạm giám sát biến đổi
khí hậu, các trạm lồng ghép quan trắc tài nguyên môi trường. Phát triển mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia gắn với các khu vực chịu tác động như các lưu vực
sông liên tỉnh, các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế, các hồ lớn được bảo
vệ nghiêm ngặt nguồn nước, các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, các
khu vực đầu nguồn, khu vực tập trung nhiều nguồn thải lớn, các khu vực biển,
khu vực có các điều kiện thủy văn phức tạp. Ưu tiên bố trí các trạm quan trắc
thủy văn môi trường hiện đại và tự động hóa tại đầu nguồn các sông lớn xuyên biên giới.
6. Phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá đáp ứng nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo an toàn cho tàu cá và ngư dân; nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nghề cá, tăng cường hội nhập quốc tế; thích ứng biến đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển và góp phần bảo đảm quốc phòng,
an ninh. Phát triển các trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm
tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.
7. Phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền quốc gia
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước kết hợp bảo đảm quốc
phòng - an ninh, gắn kết với định hướng phát triển theo vùng, theo các vành đai
và hành lang kinh tế. Đến năm 2030, cơ bản 25 tỉnh biên giới trên đất liền đều
có cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính/song phương; các
cửa khẩu quan trọng có cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu đi lại, giao
thương, hợp tác.
8. Phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy đồng bộ,
từng bước hiện đại, phù hợp với điều kiện của từng vùng, kết nối đồng bộ với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của quốc gia, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn cho phát
triển kinh tế - xã hội và cuộc sống của nhân dân.
XI. ĐỊNH
HƯỚNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Định
hướng sử dụng tài nguyên
a) Tài nguyên nước: Chủ động, ưu tiên và đảm bảo nguồn nước về
trữ lượng và chất lượng cấp cho sinh hoạt; đảm bảo nguồn nước cung cấp nước cho
đô thị, nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của dân
cư đô thị đạt 95 - 100%, nông thôn đạt 93 - 95% vào năm 2030. Phân bổ, chia sẻ
tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các địa phương, ưu tiên sử dụng
nước cho sinh hoạt, sử dụng nước hiệu quả mang lại giá trị kinh tế cao, bảo đảm
dòng chảy tối thiểu, đạt được hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường
trong cả mùa lũ lẫn mùa kiệt trên các lưu vực sông. Giải quyết vấn đề mâu thuẫn
trong khai thác, sử dụng nước giữa các ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu với hạ
lưu, giữa các địa phương trên các lưu vực sông và những mâu thuẫn có tính xuyên
quốc gia trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tập trung khai thác và sử dụng
hiệu quả tài nguyên nước tại các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Vu Gia - Thu Bồn,
Cả, Đồng Nai, Cửu Long, Ba.
b) Nguồn lợi thủy sản: Giảm dần sản lượng khai thác đảm bảo
phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản. Khai thác có chọn lọc với các đối tượng
chủ lực có giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu, tăng thu nhập và ổn định
sinh kế cho ngư dân. Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hợp lý giữa các vùng biển,
vùng sinh thái nội địa; các nghề khai thác xâm hại nguồn lợi, hủy hoại môi trường,
sinh thái sang các nghề khai thác thân thiện, đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển, vùng nội địa theo
hướng phát triển hợp lý, gắn khai thác bền vững với bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; chống khai thác thủy sản bất hợp pháp. Thành lập và quản lý hiệu
quả các khu bảo tồn biển; các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cấm khai
thác thủy sản có thời hạn trên các vùng biển và hệ thống sông, hồ chính.
c) Tài nguyên rừng: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng bền vững đất, rừng được quy hoạch cho lâm nghiệp. Bố trí không gian và
quy mô diện tích rừng đảm bảo yêu cầu phòng hộ hệ thống các con sông lớn, các hồ,
đập quan trọng và các vùng đất thấp, vùng đất ngập nước, vùng ven biển chịu ảnh
hưởng bởi tác động thiên tai và biến đổi khí hậu; duy trì, mở rộng hệ thống rừng
đặc dụng; ổn định và bổ sung diện tích rừng sản xuất để cung ứng nguyên liệu phục
vụ chế biến, xuất khẩu. Tiếp tục duy trì các vùng nguyên liệu quan trọng trong
khai thác chế biến lâm sản. Thiết lập các khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tại các vùng.
d) Tài nguyên khoáng sản: Cơ bản hoàn thành điều tra địa chất,
đánh giá tiềm năng khoáng sản trên phần đất liền; điều tra, phát hiện khoáng sản
tại các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Điều tra thăm dò các loại khoáng sản
công nghiệp, tập trung thực hiện và hoàn thành điều tra thăm dò chi tiết đối với
các khu vực có triển vọng cao, các khoáng sản quan trọng và khoáng sản có tiềm
năng trữ lượng lớn phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp chế biến. Đối với
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, ưu tiên thăm dò các mỏ, khu vực phân bố
khoáng sản trong vùng phát triển sản xuất vật liệu xây dựng hoặc các vùng lân cận;
những vùng khoáng sản có điều kiện khai thác thuận lợi hoặc có khả năng đưa vào
khai thác sử dụng, đảm bảo hiệu quả, không tác động xấu đến môi trường.
Hạn chế tối đa và
tiến tới dừng khai thác các mỏ phân tán, nhỏ lẻ, các mỏ khai thác phát sinh tác
động ảnh hưởng lớn đến môi trường, cảnh quan khu vực. Chú trọng sắp xếp, bố trí
hình thành các cụm mỏ có quy mô đủ lớn để thu hút đầu tư đồng bộ từ thăm dò,
khai thác đến chế biến sâu và áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại.
Bảo đảm cân đối
nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản lâu dài; ưu tiên sử dụng các loại
khoáng sản cho phát triển công nghiệp quy mô lớn, hiện đại ở trong nước; xuất
khẩu khoáng sản trên cơ sở cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Định
hướng về bảo vệ môi trường
Ngăn chặn xu hướng
gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp
bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; bảo vệ, bảo tồn và
phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng. Bảo vệ môi trường theo hướng
tích hợp các hoạt động gồm quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường, thiết lập hệ
thống giám sát chất lượng môi trường.
Ưu tiên xây dựng
các khu xử lý chất thải tập trung đồng bộ, hiện đại liên vùng, liên tỉnh, đặc
biệt là các cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp
rác thải không hợp vệ sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn
đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Từng bước hạn chế chôn lấp trực tiếp chất thải
rắn sinh hoạt; chuyển đổi các bãi chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt
thành các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ hiện đại. Đến
năm 2030, tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định
đạt 98%, trong đó riêng tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%; 95% chất thải
rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt đô thị xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp giảm còn 10% so với
lượng chất thải được thu gom.
Đầu tư xây dựng,
hoàn thiện hạ tầng thu gom, xử lý nước thải của các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, làng nghề trên các lưu vực sông lớn.
Thực hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ
sở công nghiệp, các bệnh viện. Tăng cường quản lý nguồn thải, cải thiện chất lượng
môi trường nước mặt, đặc biệt tại các dòng sông, đoạn sông liên tỉnh bị ô nhiễm.
Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung kết hợp với cải
tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương ở các đô thị lớn. Thực hiện các dự án xử lý
nước thải, khôi phục lại chất lượng nước ở các đoạn sông, kênh, rạch đã bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Tiếp tục bảo tồn,
bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên hiện có; thành lập mới các
khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn và khu bảo tồn biển. Xây dựng các hành lang đa
dạng sinh học. Bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt các vùng đất ngập nước quan trọng có
tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar) hiện có; tiếp tục nâng tổng số khu Ramsar của cả nước.
Tiếp tục bảo vệ, sử dụng bền vững và khoanh vùng, thành lập mới các khu vực cảnh
quan sinh thái quan trọng được các tổ chức quốc tế công nhận.
3.
Phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
Chủ động phòng chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; từng bước xây dựng quốc gia có khả
năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo
điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng. Phát
triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái
và dựa vào cộng đồng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà
kính của các lĩnh vực, phấn đấu theo mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0”
vào năm 2050 của quốc gia.
Củng cố, nâng cấp
công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn
thiện hệ thống đê điều, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức
thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập
úng do mưa lớn, lũ, triều, nhất là đối với các đô thị lớn; công trình kiểm soát
nguồn nước phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn.
Xây dựng, củng cố
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt
lở phức tạp, uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và
cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú
bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả các khu vực hải
đảo; đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn,
rùng phòng hộ ven biển.
Xây dựng, nâng cấp
công trình trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo
thiên tai. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả
các địa phương, người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong
đó ưu tiên đầu tư mở rộng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị thông
tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh, đảm bảo phủ sóng viễn
thông và phát thanh - truyền hình đến các vùng biển, đảo, hải đảo, vùng đặc quyền
kinh tế của Việt Nam.
XII. QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Thực hiện có hiệu
quả chủ trương của Đảng về kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với
quốc phòng, an ninh và công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, thực hiện tốt công tác vận động
quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Nghiên cứu định
hướng kết hợp bố trí tổng thể quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng
trên từng vùng lãnh thổ, trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu
kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm; đáp ứng yêu cầu phòng thủ gắn với phát triển
kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước.
Bảo vệ vững chắc
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử
lý hiệu quả các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, góp phần bảo vệ vững chắc chủ
quyền, lợi ích quốc gia; đấu tranh hiệu quả với các hoạt động gây mất trật tự
an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
XIII. DANH
MỤC DỰ ÁN QUAN TRỌNG CỦA QUỐC GIA VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
1. Tiêu chí lựa chọn các dự án quan trọng của quốc gia
Các chương trình,
dự án quan trọng của quốc gia được đề xuất trong Quy hoạch là các chương trình,
dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có quy mô lớn tầm chiến lược, quốc
gia, liên vùng, gắn với hình thành và phát triển các hành lang kinh tế, vùng động
lực quốc gia.
2. Danh mục dự án quan trọng của quốc gia
Danh mục chương
trình, dự án quan trọng của quốc gia xác định trong quy hoạch chỉ mang tính định
hướng, có thể được xem xét điều chỉnh, bổ sung trong quá trình quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật. Việc phân kỳ thực hiện các chương
trình, dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh phù hợp tùy thuộc vào
khả năng nguồn lực. Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tổng mức đầu tư, nguồn vốn, nhu
cầu sử dụng đất của từng dự án cụ thể sẽ được xác định trong quá trình chuẩn bị
đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Danh mục các
chương trình, dự án quan trọng của quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050: Có danh mục kèm theo.
XIV. GIẢI
PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về huy động nguồn lực
- Tiếp tục cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển. Cơ cấu lại chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân bổ,
giải ngân vốn đầu tư công. Ưu tiên đầu tư công cho mạng lưới hạ tầng quy mô lớn
(cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt cao tốc...) mang tính liên vùng, liên
tỉnh và kết nối vùng với các trung tâm kinh tế lớn, kết nối mạng lưới giao
thông khu vực, quốc tế; đầu tư các công trình có sức lan tỏa cao, giải quyết
nhu cầu thiết yếu, các nút thắt của vùng, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội cao cho toàn vùng. Phát huy vai trò dẫn dắt, “vốn mồi” của đầu tư công để
thu hút tư nhân tham gia các công trình đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
(PPP).
Đẩy nhanh thoái vốn
nhà nước, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước không thuộc danh mục mà Nhà nước
cần nắm giữ, thực hiện giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, tạo dư địa
cho huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tiền
thu được từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương. Giải quyết dứt điểm tình
trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc
thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh
chính.
Hoàn thiện chính
sách thu ngân sách đối với đất đai, tài sản, tài nguyên; có cơ chế phù hợp để
khai thác nguồn lực từ đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Tăng cường nguồn thu cho ngân sách từ đấu giá, đấu thầu đất đô thị ở các đô thị
lớn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường đầu tư
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế đầu tư kinh
doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Hoàn thiện khung khổ
luật pháp, chính sách phát triển các loại thị trường vốn, nhất là thị trường chứng
khoán, thị trường vốn đầu tư mạo hiểm nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn
cho đầu tư, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Đổi mới mạnh mẽ
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và chuẩn bị đồng bộ các điều kiện như hạ tầng,
thể chế, nhân lực... để tăng hiệu quả đầu tư nước ngoài phục vụ cho các mục
tiêu phát triển. Định hướng thu hút các doanh nghiệp lớn có công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại, các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế
giới đầu tư vào địa bàn các vùng động lực, hình thành những cụm liên kết ngành,
tạo sức lan tỏa lớn, thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế trong nước.
Huy động vốn vay
nước ngoài với điều kiện, lãi suất ưu đãi, phù hợp, hiệu quả, tập trung cho một
số lĩnh vực chủ chốt; ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng
gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu,
nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ.
2. Về cơ chế, chính sách
Xây dựng, hoàn
thiện thể chế pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả,
tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch.
Ưu tiên đầu tư
phát triển mạng lưới hạ tầng quy mô lớn (cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt
cao tốc...) của các vùng động lực quốc gia và thúc đẩy hình thành các hành lang
kinh tế ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách cho các địa phương tại các vùng động
lực quốc gia có nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng cũng như các
công trình hạ tầng kết nối giữa các trung tâm phát triển của địa phương với hệ
thống hạ tầng quốc gia.
Quan tâm đầu tư
các khu vực khó khăn, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực vùng
khó khăn, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng
các dịch vụ xã hội cơ bản.
Xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng
bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Triển khai
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Từng bước phát triển khu vực
khó khăn thông qua xây dựng hạ tầng kết nối khu vực khó khăn với các hành lang
kinh tế, kết nối các khu vực biên giới khó khăn với phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu.
3. Về khoa học công nghệ
Lựa chọn và tập
trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho một số
ngành và lĩnh vực then chốt. Nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ
trong nước để có thể triển khai các hướng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ mới, tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao,
nhất là công nghệ số, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y
sinh, năng lượng, môi trường.
Tiếp tục có cơ chế,
chính sách sách ưu đãi, đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, trung tâm đổi
mới sáng tạo cấp quốc gia theo mô hình tiên tiến thế giới.
4. Về nguồn nhân lực
Có chính sách hỗ
trợ, nâng cao năng lực cơ sở đào tạo các ngành ưu tiên gắn với ứng dụng công
nghệ tiên tiến, các ngành khoa học nền tảng cho phát triển khoa học - công nghệ;
huy động nguồn lực trong nước và quốc tế trong đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực.
Xây dựng các
chính sách ưu đãi chung để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại
các địa phương trong các vùng động lực; cơ chế đãi ngộ và thu hút nhân tài,
nhân lực chất lượng cao cho các ngành ưu tiên. Đổi mới chính sách thu hút nhân
lực, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ thuật về công tác lâu dài và phát triển nguồn
nhân lực tại chỗ ở các vùng khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
5. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường phối hợp
với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ để
huy động nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng
như các dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối kinh tế
trong và ngoài khu vực ASEAN.
Thực hiện hiệu quả
các hiệp định song phương và đa phương về kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ
tầng giao thông (như hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy) để
tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới, vận tải liên quốc
gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN,
tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) và với
các nước láng giềng.
Chủ động, tích cực
hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới để thúc đẩy quan hệ kinh
tế, thương mại, đầu tư, nhất là tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn nữa với
các thị trường lớn, quan trọng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Chủ động và tham
gia tích cực vào các hiệp định quốc tế, hiệp định hợp tác khu vực về tài nguyên
nước, hiệp ước song phương và các cơ chế hợp tác đa phương, đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về tài nguyên nước trên nguyên tắc tôn trọng luật pháp quốc tế và lợi ích của
từng quốc gia có liên quan trong việc khai thác, sử dụng và quản lý nguồn nước
xuyên biên giới.
Chủ động và tham
gia tích cực vào các Thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu, tận dụng các nguồn
lực hỗ trợ của quốc tế cho ứng phó với biến đổi khí hậu.
XV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Quốc hội quyết định, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức
năng thẩm quyền:
a) Tổ chức công bố công khai Quy hoạch tổng thể quốc gia theo
quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng
thể quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật để tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch.
b) Rà soát nội dung các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc
gia bảo đảm phù hợp, liên kết và đồng bộ với Quy hoạch tổng thể quốc gia trước
khi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; rà soát, điều
chỉnh các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia đã được quyết định hoặc
phê duyệt nếu có nội dung chưa phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, trình
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số
61/2022/QH15 của Quốc hội.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, cân đối các nguồn lực
về vốn, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực và cụ thể hóa các giải pháp để thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy
hoạch tổng thể quốc gia.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy
hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy hoạch; hoàn thiện
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của
pháp luật.
đ) Rà soát, đánh
giá việc thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Các bộ, ngành và địa phương khẩn trương hoàn thành quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG CỦA QUỐC
GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TT
|
Chương trình, dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
Sau năm 2030
|
A
|
Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
I
|
Giao thông
|
|
|
1
|
Các tuyến đường
bộ cao tốc Bắc - Nam
|
X
|
X
|
2
|
Các tuyến đường
bộ cao tốc Đông - Tây
|
X
|
X
|
3
|
Các cảng hàng
không quốc tế cửa ngõ
|
X
|
X
|
4
|
Các đường vành
đai vùng thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
X
|
5
|
Đường sắt tốc độ
cao Bắc - Nam, các tuyến đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ, đường sắt
đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
|
X
|
X
|
6
|
Các cảng biển cửa
ngõ quốc tế
|
X
|
X
|
II
|
Năng lượng
|
|
|
1
|
Điều tra cơ bản
dầu khí truyền thống, phi truyền thống
|
X
|
X
|
2
|
Khai thác dầu,
khí tại các bể Cửu Long, Sông Hồng, Nam Côn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây, Mã Lai
- Thổ Chu, Cá Voi Xanh, Lô B
|
X
|
X
|
3
|
Hệ thống đường ống
dẫn khí ngoài khơi, trên bờ
|
X
|
X
|
4
|
Các nhà máy xử
lý khí, điện khí, điện gió ngoài khơi
|
X
|
X
|
5
|
Xây dựng, cải tạo
lưới điện truyền tải 500kV
|
X
|
X
|
III
|
Thủy lợi và
phòng chống thiên tai, BĐKH
|
|
|
1
|
Xây dựng các hồ
chứa lớn tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên
|
X
|
X
|
2
|
Hệ thống hồ và
các công trình điều tiết, bổ sung nguồn nước, kiểm soát lũ cho vùng đồng bằng
sông Cửu Long
|
X
|
X
|
3
|
Hệ thống các
công trình chính trị, phòng chống xói lở bờ sông, bờ biển
|
X
|
X
|
4
|
Chương trình xây
dựng, nâng cấp hệ thống đê sông
|
X
|
X
|
5
|
Chương trình
xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển
|
X
|
X
|
IV
|
Đô thị
|
|
|
1
|
Chương trình
xây dựng, cải tạo, tái thiết và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng
đô thị
|
X
|
X
|
V
|
Thông tin,
truyền thông
|
|
|
1
|
Chương trình
xây dựng mới mạng truyền dẫn cáp quang quốc tế và trạm cập bờ
|
X
|
X
|
2
|
Chương trình
xây dựng hạ tầng băng rộng đường trục trong nước
|
X
|
X
|
3
|
Chương trình
xây dựng điện toán đám mây cấp quốc gia và cấp vùng
|
X
|
X
|
4
|
Các vệ tinh
Vinasat của Việt Nam
|
X
|
X
|
5
|
Xây dựng, nâng
cấp hạ tầng Internet quốc gia
|
X
|
X
|
6
|
Phát triển nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
|
X
|
X
|
VI
|
Cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão
|
|
|
1
|
Các trung tâm
nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm
|
X
|
X
|
2
|
Các khu neo đậu
tránh trú bão
|
X
|
X
|
B
|
Kết cấu hạ tầng
xã hội
|
|
|
1
|
Xây dựng, phát
triển các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia, trọng điểm ngành
|
X
|
X
|
2
|
Xây dựng, phát
triển các trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao quốc gia
|
X
|
X
|
3
|
Xây dựng, nâng cấp
bệnh viện cấp trung ương và bệnh viện cấp vùng
|
X
|
X
|
4
|
Xây dựng, phát
triển các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm đạt trình độ khu vực, quốc
tế
|
X
|
X
|
5
|
Phát triển hệ
thống các trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia,
ngành, vùng
|
X
|
X
|
6
|
Xây dựng, nâng
cấp các bảo tầng cấp quốc gia
|
X
|
X
|
7
|
Xây dựng, nâng
cấp các cơ sở nghệ thuật biểu diễn cấp quốc gia
|
X
|
X
|
8
|
Xây dựng, nâng
cấp các khu liên hợp thể thao quốc gia
|
X
|
X
|
9
|
Xây dựng, nâng cấp
cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trên địa
bàn các vùng
|
X
|
X
|