BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2002/TTLT-BXD-BTCCBCP
|
Hà Nội , ngày 08
tháng 3 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ XÂY DỰNG - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP NGÀY 08
THÁNG 03 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VỀ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 04/3/1994 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về
việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị
và cấp quản lý đô thị như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đô thị:
Đô thị là một khu dân cư tập
trung có đủ 2 điều kiện:
1.1. Về cấp quản lý, đô thị là
thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập;
1.2. Về trình độ phát triển, đô
thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Là Trung tâm tổng hợp hoặc
Trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như: Vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc Trung ương;
vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
- Đối với khu vực nội thành phố,
nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng
số lao động; cơ cở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt
70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định
cho từng loại đô thị; quy mô dân số ít nhất là 4000 người và mật độ dân số tối
thiểu phải đạt 2000 ng/km2.
- Đối với các trường hợp đặc biệt
nêu tại Điều 14 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10
năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 72/2001/NĐ-CP) thì các tiêu chuẩn phân loại đô thị có
thế thấp hơn.
Khi lập đề án phân loại đô thị,
cần xác định các yếu tố cấu thành một đô thị như sau:
2.1. Yếu tố 1: Chức năng của đô thị
Các chỉ tiêu thể hiện chức năng
của một đô thị gồm:
a.Vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước:
Vị trí của một đô thị trong hệ
thống đô thị cả nước phụ thuộc vào cấp quản lý của đô thị và phạm vi ảnh hưởng
của đô thị như: đô thị - trung tâm cấp quốc gia; đô thị - trung tâm cấp vùng
(liên tỉnh); đô thị - trung tâm cấp tỉnh, đô thị - trung tâm cấp huyện và đô thị
- trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện) được xác định căn cứ vào Quyết định số
10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 và quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống các đô thị, khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngoài ra, theo tính chất, một
đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của một hệ thống
đô thị. Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức ngăn tổng hợp về nhiều mặt
như: Hành chính - chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế (công nghiệp, dịch vụ
du lịch nghỉ mắt), đào tạo, nghiên cứu, khoa học kỹ thuật v.v... Đô thị trung
tâm chuyên ngành khi có một vài chức năng nào đó nổi trội hơn so với các chức
năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị đó như: đô thị công
nghiệp, đô thị nghỉ mát, du lịch, đô thị nghiên cứu khoa học, đào tạo: đô thị cảng
v.v... Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị
vùng tỉnh, nhưng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị một
vùng liên tỉnh hoặc của cả nước;
Phương pháp đơn giản để xác định
tính chất chuyên ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được
căn cứ vào chỉ số chuyên môn hoá tính theo công thức sau:
/
Trong đó:
CE: Chỉ số chuyên môn
hoá (nếu CE ³ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên ngành của ngành i)
Eij: Lao động thuộc ngành i làm
việc tại đô thị j;
Ej: Tổng số lao động các ngành
làm việc ở đô thị j;
Ni: Tổng số lao động thuộc ngành
i trong hệ thống các đô thị xét.
N: Tổng số lao động trong hệ thống
đô thị xét.
Trong trường hợp không có đủ số
liệu để tính toán chỉ số chuyên môn hoá CE thì tính chất đô thị có
thể xác định theo đồ án quy hoạch chung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
b. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ
yếu của đô thị - trung tâm gồm:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn
(tỷ đồng/năm không kể thu ngân sách của Trung ương trên địa bàn và ngân sách cấp
trên cấp).
- Thu nhập bình quân đầu người
GNP/ng/năm
- Cân đối thu, chi ngân sách
(chi thường xuyên)
- Mức tăng trưởng kinh tế trung
bình năm (%)
- Mức tăng dân số trung bình
hàng năm (%)
- Tỷ lệ các hộ nghèo (%)
2.2. Yếu tố 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động.
- Lao động phi nông nghiệp của một
đô thị là lao động trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn thuộc các
ngành kinh tế quốc dân như: Công nghiệp, xây dựng, giao thông vậi tải, bưu điện,
thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục,
văn hóa, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng,
quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối đánh bắt cá được tính là lao động phi
nông nghiệp).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
của một đô thị được tính theo công thức sau:
/
Trong đó:
K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
của đô thị (%);
E0: Số lao động phi
nông nghiệp trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn (người).
Et: Tổng số lao động của đô thị
(tính trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn).
2.3. Yếu tố 3: Cơ cở hạ tầng đô
thị
Cơ cở hạ tầng đô thị bao gồm:
+ Cơ cở hạ tầng xã hội: nhà ở,
các công trình dịch vụ thương mại, công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn
hoá, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên cây
xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.
+ Cơ cở hạ tầng kỹ thuật: Giao
thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, vệ sinh
và môi trường đô thị.
Cơ cở hạ tầng đô thị được đánh
giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ cở hạ tầng xã hội và kỹ thuật
đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ
70% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
Cơ cở hạ tầng đô thị được đánh
giá là hoàn chỉnh khi tất cả các công trình cơ cở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô
thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 90%
trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
- Các chỉ tiêu cơ cở hạ tầng của
từng loại đô thị được xác định trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị
trấn trên cơ cở Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị được ban hành theo
Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 và theo các bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3.4,
3.5, 3.6, 3.7, 3.8 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2.4. Yếu tố 4: Quy mô dân số đô thị
- Quy mô dân số đô thị (N) bao gồm
số dân thường trú (N1) và số dân tạm trú trên sáu tháng (N0)
tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn;
Đối với thành phố trực thuộc
Trung ương, dân số đô thị bao gồm dân số khu vực nội thành, dân số của nội thị
xã trực thuộc (nếu có) và dân số của thị trấn.
- Dân số tạm trú quy về dân số đô
thị được tính theo công thác sau
/
Trong đó:
N0: Số dân tạm trú
quy về dân số đô thị (người):
Nt: Tổng số lượt khách đến tạm
trú ở khu vực nội thành, nội thị hàng năm (người).
m: Số ngày tạm trú trung bình của
một khách (ngày)
2.5. Yếu tố 5: Mật độ dân số
- Mật độ dân số là chỉ tiêu phản
ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị được xác định trên cơ cở quy mô dân số
đô thị và diện tích đất đô thị.
- Mật độ dân số được xác định
theo công thức sau:
/
Trong đó:
D: Mật độ dân số (người/km2)
N: Dân số đô thị (N = N1 + N0)
S: Diện tích đất đô thị (km2)
Đất đô thị là đất nội thành phố
và nội thị xã. Đối với các thị trấn, diện tích đất đô thị được xác định trong
giới hạn diện tích đất xây dựng, không bao gồm diện tích đất nông nghiệp.
3.1.Việc thành lập mới đô thị áp dụng đối với các trường hợp sau:
a. Một khu dân cư hoặc một đô thị
mới được đầu tư xây dựng đã đảm bảo được các yếu tố cơ bản phân loại đô thị
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP;
b. Độ thị hình thành trên cơ cở
tách, nhập, giải thể đô thị và các đơn vị hành chính có liên quan.
3.2. Trình tự thành lập mới đô thị:
Trình tự thành lập mới đô thị thực
hiện theo các bước sau:
a. Bước 1: lập, xét duyệt, quy
hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thị tổ chức lập quy hoạch
chung đô thị dự kiến thành lập mới trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
theo quy định của pháp luật.
b. Bước 2: Lập đề án phân loại
đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thoả thuận về việc xếp loại đô thị.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thị tổ chức lập đề án
phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, trên cơ cở đó
có văn bản thoả thuận về xếp loại đô thị dự kiến thành lập mới.
c. Bước 3: Lập hồ sơ đề án xin
thành lập đô thị mới.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu xin thành lập mới đô thị có trách nhiệm tổ
chức lập hồ sơ đề án trình Chính phủ (qua ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ để thẩm
định) xem xét quyết định với nội dung như sau:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xin Chính phủ cho thành lập mới đô thị;
- Đề án thành lập mới đô thị với
nội dung sau:
+ Lý do và sự cần thiết thành lập
mới đô thị;
+ Phân tích các yếu tố cơ bản
phân loại đô thị;
+ Tóm tắt nội dung quy hoạch chung
xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Phương án tách, nhập, giải thể
hoặc điều chỉnh địa giới hành chính và đơn vị hành chính có liên quan đến việc
thành lập mới đô thị bao gồm thuyết minh và hai bản đồ cùng một tỷ lệ được sao
chụp từ bản đồ 364/CT có tỷ lệ 1/2000 đến 1/50.000" được lập theo Chỉ thị
số 364/CT ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa
giới hành chính, hoặc in ra từ "Bản đồ 364/CT" dạng số gồm: một bản đồ
thể hiện đường địa giới hành chính hiện trạng của các đơn vị hành chính cấp xã
(nếu là cấp huyện thì phải thể hiện thêm đường địa giới của các đơn vị hành
chính cấp xã); một bản đồ thể hiện đường địa giới hành chính dự kiến sẽ được
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới theo đề án trình;
+ Kiến nghị và tổ chức thực hiện;
+ Các bản vẽ, phụ lục và biểu bảng
minh hoạ kèm theo;
- Các văn bản xét duyệt đề án
thành lập mới đô thị có liên quan gồm:
+ Tờ trình Chính phủ của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
+ Nghị quyết và trích biên bản kỳ
họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Nghị quyết và trích biên bản kỳ
họp Hội đồng nhân dân cấp huyện;
+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp
xã gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
+ Nghị quyết và trích biên bản kỳ
họp Hội đồng nhân dân cấp xã;
+ Bản tổng hợp ý kiến nhân dân;
+ Ý kiến thẩm định của cơ quan
quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh (Kiến trúc sư trưởng đối với thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương còn lại) và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
+ Ý kiên thẩm định của Bộ Xây dựng
về quy hoạch chung và tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với trường hợp dự kiến là
đô thị từ loại IV trở lên;
+ Ý kiến của các Bộ, ngành Trung
ương khác có liên quan (nếu xét thấy cần thiết).
d. Bước 4: Quyết định công nhận
loại đô thị thành lập mới.
Căn cứ quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập mới đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có nhu cầu xin thành lập mới đô thị) có
trách nhiệm chỉ đạo hoàn chỉnh hồ sơ xin phân loại đô thị để quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị.
4. Phân chia
khu vực nội thành, nội thị và vùng ngoại thành, ngoại thị
Thành phố được chia thành: nội
thành và vùng ngoại thành. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, khu vực nội
thành được chia thành quận và quận được chia thành phường; khu vực ngoại thành
được chia thành huyện và huyện được chia thành xã, thị trấn. Ngoài ra, trong
thành phố trực thuộc Trung ương còn có thị xã. Đối với thành phố trực thuộc tỉnh,
nội thành được chia thành phường và vùng ngoại thành được chia thành xã.
Thị xã được chia thành nội thị
và vùng ngoại thị. Nội thị được chia thành phường và vùng ngoại thị được chia
thành xã.
Thị trấn không có vùng ngoại thị
trấn.
5. Chức năng và
quy mô vùng ngoại thành, ngoại thị
5.1. Việc xác định và điều chỉnh
ranh giới vùng ngoại thành, ngoại thị của các thành phố, thị xã phải căn cứ vào
các chức năng và các yếu tố cơ bản hình thành vùng ngoại thành, ngoại thị được
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô,
loại đô thị và đặc điểm hiện trạng, điều kiện tự nhiên của các vùng kề cận,
vùng ngoại thành, ngoại thị của một thành phố, thị xã không nhất thiết phải có
đầy đủ tất cả các chức năng theo quy định.
5.2. Trên cơ cở rang giới vùng
ngoại thành, ngoại thị được xác định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng vùng ngoại
thành, ngoại thị nhằm xác định những vùng đất dự trữ để mở rộng và phát triển
đô thị bố trí các trung tâm chuyên ngành, các cơ cở nghỉ ngơi, các khu tham
quan du lịch, vành đai xanh, công viên rừng bảo vệ môi trường và cân bằng sinh
thái.
Quy hoạch xây dựng vùng ngoại
thành, ngoại thị phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung xây dựng đô thị,
nông thôn có liên quan, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm và
các quy định lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
II. PHÂN
LOẠI ĐÔ THỊ
1. Trình tự,
nội dung phân loại đô thị
Khi có nhu cầu xếp loại đô thị,
nâng loại đô thị hoặc điều chỉnh loại đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức nghiên cứu lập hồ sơ đề án phân loại đô thị trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt:
1.1. Đối với các đô thị loại đặc
biệt, loại I, loại II, việc phân loại đô thị được tiến hành như sau:
a. Trường hợp đô thị là thành phố
trực thuộc Trung ương thì Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho cơ quan quản lý kiến
trúc - quy hoạch thành phố chủ trì lập hồ sơ, đề án phân loại đô thị trình Uỷ
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét và trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua đề án
phân loại đô thị bằng Nghị quyết trước khi trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại khoản 1,2 Điều 15 - Nghị định số 72/2001/NĐ-CP.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề
án phân loại đô thị trước khi trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định công nhận loại đô thị.
b. Trường hợp đô thị là thành phố
thuộc tỉnh, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân thành phố lập hồ
sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch
cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân
thành phố trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bằng Nghị quyết trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề
án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận loại đô thị.
1.2. Đối với các đô thị loại III
và loại IV, việc phân loại đô thị được tiến hành như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, nơi có nhu cầu xin xếp loại đô thị giao cho Uỷ ban nhân
dân thị xã hoặc huyện lập đề án phân loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch
cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trước khi trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án
phân loại đô thị bằng Nghị quyết trước khi trình Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề
án trước khi quyết định công nhận loại đô thị.
1.3. Đối với các đô thị loại V,
việc phân loại đô thị được tiến hành như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, nơi có nhu cầu xếp loại
đô thị lập hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị trình Hội đồng nhân dân huyện
thông qua bằng Nghị quyết trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch
cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận loại đô thị.
1.4. Đối với các đô thị thành lập
mới, việc công nhận phân loại đô thị được tiến hành sau khi đô thị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo trình tự, nội dung nêu tại các
mục 3.1, 3.2, khoản 3 Phần II Thông tư này.
Trước khi trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập mới đô thị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định công nhận loại đô thị phải kiểm tra, thẩm định các tiêu chuẩn phân
loại đô thị và có ý kiến chính thức bằng văn bản về loại đô thị dự kiến xếp loại.
2. Phương
pháp đánh giá, xếp loại đô thị
2.1. Căn cứ đánh giá và xếp loại
đô thị
Việc đánh giá xếp loại đô thị phải
căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại đô thị quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP;
hiện trạng phát triển đô thị; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện, quy hoạch chung xây dựng
đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2.2. Phương pháp đánh giá, xếp
loại đô thị
a. Phương pháp đối chiếu, so
sánh
Trên cơ cở hiện trạng các chỉ
tiêu thuộc các yếu tố cơ bản đô thị, đối chiếu so sánh chúng với các chỉ tiêu tối
thiểu quy định cho mỗi loại đô thị nêu tại các Điều 8, 9, 10,
11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, tiến hành đánh giá xếp loại
cho đô thị theo nguyên tắc các yếu tố cấu thành đô thị xét xếp loại phải đảm bảo
mức tối thiểu theo quy định.
Khi đánh giá nếu có một số chỉ
tiêu cấu thành yếu tố phân loại đô thị thấp hơn 70% so với quy định, thì phải
xem xét thêm triển vọng phát triển của đô thị đó trong nội dung quy hoạch xây dựng
đợt đầu (giai đoạn 5 năm trước mắt) cùng với các biện pháp có tính khả thi cao,
có khả năng khắc phục được những tồn tại, yếu kém của đô thị về các mặt đó để
quyết định xếp loại.
b. Phương pháp tính điểm
- Việc đánh giá, xếp loại đô thị
có thể được thực hiện theo phương pháp tính điểm. Tuỳ theo mức độ và tầm quan
trọng khác nhau, các tiêu chuẩn phân loại đô thị được xác định một tỷ trọng
tương ứng với số điểm để đánh giá, xếp loại đô thị;
+ Tiêu chuẩn 1: Chức năng đô thị
chiếm tỷ trọng là 25% gồm 2 nhóm chỉ tiêu là vị trí (cấp quản lý hành chính,
tính chất, phạm vi ảnh hưởng) và các chỉ tiêu kinh tế xã hội tương đương 25 điểm.
+ Tiêu chuẩn 2: Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng là 20%, tương đương 20 điểm;
+ Tiêu chuẩn 3: Cơ cở hạ tầng xã
hội và kỹ thuật chiếm tỷ trọng 30% tương đương 30 điểm.
+ Tiêu chuẩn 4: Quy mô dân số đô
thị chiếm tỷ trọng 15%, tương đương 15 điểm.
+ Tiêu chuẩn 5: Mật độ dân cư
chiếm tỷ trọng 10%, tương đương 10 điểm.
- Các yếu tố, chỉ tiêu chi tiết
thuộc các nhóm tiêu chuẩn trên cũng được quy về các thang điểm. Như vậy, tổng cộng
số điểm cao nhất là 100 điểm. Trường hợp đô thị chỉ đạt được các chỉ tiêu tối
thiểu so với quy định, thì tổng số điểm là 70. Như vậy, khi đánh giá xếp loại một
đô thị, nếu như đô thị đó có các yếu tố đạt được từ 70 điểm trở lên thì có thể
được xét công nhận là loại đô thị dự kiến.
- Để thuận tiện cho việc đánh
giá xếp loại đô thị, các cơ quan lập, thẩm định đề án có thể sử dụng phương
pháp đánh giá riêng biệt theo từng yếu tố trên cơ cở các bảng 3.1, 3.2, 3.3,
3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trước khi
đánh giá tổng hợp các yếu tố phân loại đô thị.
3. Hồ sơ
trình duyệt đề án phân loại đô thị
Hồ sơ trình duyệt đề án phân loại
đô thị gồm:
3.1. Phần thuyết minh
a. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc phân loại đô thị.
b. Đề án phân loại đô thị với những
nội dung chủ yếu sau:
- Lý do và sự cần thiết phải xếp
loại đô thị;
- Khái quát quá trình lịch sử;
- Đánh giá hiện trạng phát triển
đô thị và cơ cở phân loại đô thị;
- Tóm tắt quy hoạch chung đô thị,
trong đó trình bày chi tiết nội dung Quy hoạch xây dựng đợt đầu (5 năm) và các
biện pháp khắc phục các tồn tại, yếu kém.
- Tổng hợp các chi tiêu phân loại
đô thị;
- Kiến nghị, tổ chức thực hiện.
3.2. Các bản vẽ thu nhỏ gồm:
- Sơ đồ vị trí đô thị trong hệ
thống đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bản đồ hiện trạng xây dựng và
địa giới hành chính của đô thị.
- Bản đồ địa định hướng phát triển
không gian đô thị đến năm 2020.
- Bản đồ quy hoạch xây dựng đợt
đầu (5 năm)
- Các Phụ lục, biểu bảng minh hoạ.
3.3. Các văn bản có liên quan đến
quá trình xét duyệt đề án phân loại đô thị;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân
thành phố, thị xã; hoặc của Uỷ ban nhân dân huyện đối với trường hợp đô thị là
thị trấn.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đề án phân
loại đô thị.
- Ý kiến của cơ quan thẩm định đề
án.
- Ý kiến của các Bộ, ngành có
liên quan (nếu xét thấy cần thiết).
3.4. Một băng video hoặc đĩa
hình về tình hình phát triển đô thị xin xếp loại (khoảng 30 phút).
III. CẤP
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
1. Tiêu chuẩn
xác định cấp quản lý đô thị
1.1. Thành phố trực thuộc Trung ương
phải đạt tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I. Việc xác định cấp quản
lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quy hoạch tổng thể kinh tế
- xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước.
1.2. Thành phố trực thuộc tỉnh
phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại II hoặc loại III. Việc xác định cấp quản lý đô
thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã
hội, định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước và quy hoạch tổng thể hệ thống
đô thị trên địa bàn tỉnh.
1.3. Thị xã thuộc tỉnh hoặc thị
xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại III hoặc
loại IV. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà
nước, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước và quy hoạch tổng
thể phát triển đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.4. Thị trấn thuộc huyện phải đạt
tiêu chuẩn đô thị loại IV hoặc loại V. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải
phù hợp với chủ trương của Nhà nước, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển
đô thị cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và quy hoạch xây dựng vùng huyện.
2. Trình tự,
nội dung xác định cấp quản lý đô thị
Khi có nhu cầu xác định, nâng hoặc
điều chỉnh cấp quản lý đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức lập hồ sơ trình duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2.1. Đối với việc nâng cấp thành
phố trực thuộc tỉnh lên thành phố trực thuộc Trung ương thì trình tự, nội dung
xác định cấp quản lý được tiến hành như sau:
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố lập
hồ sơ trình duyệt đề án xin xác định cấp quản lý đô thị;
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án xác định cấp quản lý đô thị bằng nghị
quyết trước khi trình Chính phủ.
c. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
tổ chức thẩm định đề án trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội xem xét,
quyết định.
2.2. Đối với việc nâng cấp đô thị
lên thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc lên thị xã thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương và nâng cấp khu dân cư lên thị trấn thuộc huyện, việc xác định cấp
quản lý được tiến hành như sau:
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giao cho Uỷ ban nhân dân thị xã thuộc tỉnh hoặc Uỷ
ban nhân dân huyện đối với các thị trấn, khu dân cư thuộc huyện lập hồ sơ trình
duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi
trình Chính phủ.
c. Ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ
tổ chức thẩm định đề án trình Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ
trình duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị
Hồ sơ trình duyệt đề án xác định
cấp quản lý đô thị gồm:
3.1. Phần thuyết minh:
a. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin nâng cấp quản lý của đô thị.
b. Luận chứng cơ cở xác định cấp
quản lý đô thị với những nội dung chủ yếu sau:
- Lý do và sự cần thiết phải xác
định cấp quản lý đô thị;
- Quá trình lịch sử và hiện trạng
cấp quản lý đô thị;
- Cơ cở xác định cấp quản lý đô
thị, trong đó phải luận chứng đầy đủ các căn cứ để xét cấp quản lý đô thị quy định
tại khoản 1, Điều 16, Nghị định số 72/2001/NĐ-CP
3.2. Các bản vẽ thu nhỏ gồm:
- Sơ đồ vị trí của đô thị trong
hệ thống đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bản đồ hiện trạng địa giới
hành chính của đô thị;
- Bản đồ phân vạch địa giới hành
chính của đô thị sau khi được nâng cấp;
- Các phụ lục, bảng biểu minh hoạ.
3.3. Các văn bản có liên quan đến
quá trình xét duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị;
- Quyết định công nhận loại đô thị
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp là đô thị mới, thì phải có văn bản
thoả thuận tiêu chuẩn phân loại đô thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân
thành phố, thị xã; trường hợp là thị trấn thì có tờ trình của Uỷ ban nhân dân
huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân các cấp có liên quan thông qua đề án xác định cấp quản lý đô thị;
- Ý kiến thẩm định của Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ý kiến của các Bộ, ngành có
liên quan (nếu xét thấy cần thiết).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc phân loại đô thị,
xác định cấp quản lý đô thị thuộc địa phương phụ trách.
2. Kiến trúc
sư trưởng thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng
ban Tổ chức chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh và huyện thực hiện các quy định của
Nghị định số 72/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các Bộ ngành có liên quan gửi ý kiến về Bộ Xây dựng và Ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ đề nghiên cứu giải quyết.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Mạnh Kiểm
(Đã
ký)
|
Phụ lục
:
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-TCCP ngày 08/03/2002, của
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ)
Bảng 1:
Đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị theo yếu tố chức năng - 25 điểm
Bảng 1.1:
Đánh giá theo chỉ tiêu vị trí và phạm vi ảnh hưởng của đô thị - 10 điểm
STT
|
Loại
đô thị
|
Chỉ
tiêu vị trí và phạm vi ảnh hưởng
|
Điểm
|
1
|
Đặc
biệt
|
Thủ đô, thành phố trực thuộc
Trung ương, đô thị trung tâm tổng hợp cấp quốc gia
|
10
|
|
|
Thành phố trực thuộc Trung
ương, đô thị trung tâm tổng hợp cấp quốc gia
|
7
|
2
|
I
|
Thành phố trực thuộc Trung
ương, Đô thị trung tâm tổng hợp cấp quốc gia
|
10
|
|
|
Thành phố trực thuộc Trung
ương, đô thị trung tâm chuyên ngành cấp quốc gia, trung tâm tổng hợp vùng
|
7
|
3
|
II
|
Thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc thành phố thuộc tỉnh, đô thị trung tâm chuyên ngành cấp quốc gia và
trung tâm tổng hợp cấp vùng
|
10
|
|
|
Thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc thành phố thuộc tỉnh, đô thị trung tâm chuyên ngành cấp vùng và
trung tâm tổng hợp cấp tỉnh
|
7
|
4
|
III
|
Thành phố trực thuộc tỉnh, đô
thị trung tâm chuyên ngành cấp vùng và trung tâm tổng hợp cấp tỉnh
|
10
|
|
|
Thành phố hoặc thị xã trực thuộc
tỉnh, đô thị trung tâm tổng hợp cấp tỉnh
|
7
|
5
|
IV
|
Thị xã tỉnh lỵ thuộc tỉnh, đô thị
trung tâm tổng hợp cấp tỉnh
|
10
|
|
|
Thị xã thuộc tỉnh, thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương, đô thị trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh hoặc thị trấn
trung tâm tổng hợp của huyện và trung tâm chuyên ngành của tỉnh
|
7
|
6
|
V
|
Thị xã thuộc tỉnh, thị trấn
huyện lỵ thuộc huyện và là trung tâm tổng hợp cấp huyện
|
10
|
|
|
Thị trấn thuộc huyện, đô thị
trung tâm chuyên ngành cấp huyện và trung tâm tổng hợp cấp tiểu vùng
|
7
|
Bảng
1.2: Đáng giá theo chỉ tiêu kinh tế - xã hội - 15 điểm
|
Loại
đô thị
Chỉ tiêu
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
II
|
IV
|
V
|
Điểm
|
1
|
Tổng thu ngân sách trên địa
bàn (tỷ đồng/năm)
|
>1000
|
500
|
³100
tỷ
|
40
tỷ
|
³
20 tỷ
|
10
tỷ
|
3
|
|
|
700
|
350
|
70
tỷ
|
28
tỷ
|
14
tỷ
|
7
tỷ
|
2,1
|
2
|
Thu nhập bình quân đầu người
năm USD/ng
|
>1000
|
900
|
600
|
500
|
400
|
³
300
|
3
|
|
|
700
|
630
|
420
|
350
|
280
|
210
|
2,1
|
3
|
Cân đối thu chi ngân sách (chi
thường xuyên)
|
Cân
đối dư
|
Cân
đối dư
|
Cân
đối dư
|
Cân
đối dư
|
Cân
đối dư
|
Cân
đối đủ hoặc dư
|
2
|
|
|
Cân
đối đủ
|
Cân
đối đủ
|
Cân
đối đủ
|
Cân
đối đủ
|
Cân
đối thiếu <
20%
|
Cân
đối thiếu < 30%
|
1,4
|
4
|
Mức tăng trưởng kinh tế trung
bình năm (%)
|
Trên
10%
|
9%
|
7%
|
6%
|
5%
|
4%
|
3
|
|
|
Trên
7%
|
6,3%
|
4,9%
|
4,2%
|
3,5%
|
2,8%
|
2,1
|
5
|
Tỷ
lệ các hộ nghèo (%)
|
Dưới
7%
|
Dưới
9%
|
Dưới
10%
|
Dưới
12%
|
Dưới
15%
|
Dưới
17%
|
2
|
|
|
Dưới
10%
|
Dưới
13%
|
Dưới
15%
|
Dưới
17%
|
Dưới
20%
|
Dưới
25%
|
1,4
|
6
|
Mức tăng dân số hàng năm (%),
trong đó mức tăng dân số tự nhiên phải đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch hoá phát triển
dân số của mỗi địa phương
|
Trên
2,2%
|
Trên
2,0%
|
Trên
1,8%
|
Trên
1,6%
|
Trên
1,4%
|
Trên
1,2%
|
1,4
|
|
|
Trên
1,5%
|
Trên
1,4%
|
Trên
1,2%
|
Trên
1,1%
|
Trên
1,0%
|
Trên
0,9%
|
1,4
|
Bảng 2: Đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị theo yếu tố
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động - 20 điểm
TT
|
Điểm
|
Chỉ
tiêu lao động nông nghiệp %
|
|
Loại đô thị
|
65
|
70
|
75
|
80
|
85
|
90
|
100
|
1
|
Đặc biệt
|
|
|
|
|
|
14
|
20
|
2
|
I
|
|
|
|
|
14
|
20
|
20
|
3
|
II
|
|
|
|
14
|
20
|
20
|
20
|
4
|
III
|
|
|
14
|
20
|
20
|
20
|
20
|
5
|
IV
|
|
14
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
6
|
V
|
14
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Bảng
3.1: Đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị theo yếu tố cơ cở hạ tầng - 30 điểm
TT
|
Các
chỉ tiêu
|
Thang
điểm
|
Điểm
|
Các
chỉ tiêu đánh giá xếp loại đô thị
|
1
|
Nhà ở
|
5
|
A
|
5,0
|
A. Đạt được hoặc vượt các tiêu
chuẩn quy phạm, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng và các quy định hiện
hành các loại đô thị
|
|
|
|
B
|
3,5
|
nt
|
2
|
Công trình cộng cộng
|
4
|
A
|
4,0
|
nt
|
|
|
|
B
|
2,8
|
nt
|
3
|
Giao thông
|
5
|
A
|
5,0
|
nt
|
|
|
|
B
|
3,5
|
nt
|
4
|
Cấp nước
|
4
|
A
|
4,0
|
nt
|
|
|
|
B
|
2,8
|
nt
|
5
|
Cấp điện, chiếu sáng
|
3
|
A
|
3,0
|
B. Đạt mức tối thiểu bằng 70%
so với quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng
và các quy định hiện hành các loại đô thị
|
|
|
|
B
|
2,1
|
nt
|
6
|
Thoát nước mưa, nước bẩn
|
4
|
A
|
4,0
|
nt
|
|
|
|
B
|
2,8
|
nt
|
7
|
Thông tin Bưu điện
|
2
|
A
|
2,0
|
nt
|
|
|
|
B
|
1,4
|
nt
|
8
|
Vệ sinh môi trường đô thị
|
3
|
A
|
3,0
|
nt
|
|
|
|
B
|
2,1
|
nt
|
Bảng
3.2: Các chỉ tiêu về nhà ở và công trình công cộng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Đô
thị
|
|
|
|
Đ.
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Diện tích xây dựng nhà ở
|
m2
sàn/ng
|
10
|
10
|
10
|
12
|
12
|
12
|
2
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố so với tổng
quỹ nhà
|
%
|
Trên
60
|
60
|
60
|
40
|
40
|
30
|
3
|
Đất xây dựng công trình cộng cộng
cấp khu ở
|
m2/ng
|
1,5-2,0
|
1,5-2,0
|
1,5-2,0
|
1-1,5
|
1-1,5
|
1-1,5
|
4
|
Chỉ tiêu đát dân dụng
|
m2/ng
|
54-61
|
54-61
|
54-61
|
61-78
|
61-78
|
>80
|
5
|
Đất xây dựng công trình phục vụ
cộng cộng cấp đô thị
|
m2/ng
|
4-5
|
4-5
|
4-5
|
3-5
|
3-4
|
3-3,5
|
Bảng
3.3: Các chỉ tiêu về giao thông
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Đô
thị
|
|
|
|
Đ.biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Đầu mối giao thông
|
Cấp
|
Quốc
tế; Quốc gia
|
Quốc
tế; Quốc gia
|
Quốc
gia, Vùng
|
Vùng;
Tỉnh
|
Tỉnh;
tiểu vùng
|
Tiểu
vùng
|
2
|
Tỷ lệ Giao thông đô thị so với
đất xây dựng đô thị
|
%
|
24-26
|
23-25
|
21-23
|
18-20
|
16-18
|
16-18
|
3
|
Mật độ đường chính (đường rải
nhựa)
|
Km/
km2
|
4,5-5
|
4,5-5
|
4,5-5
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3-3,5
|
4
|
Tỷ lệ vận tải hành khách công
cộng tối thiểu
|
%
|
10
|
6
|
4
|
2
|
0
|
0
|
Bảng
3.4: Chỉ tiêu cấp nước
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Loại
đô thị
|
|
|
|
Đ.biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
|
Lít/ng/ngày
|
150
|
120
|
100
|
80
|
80
|
80
|
2
|
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch
|
%
|
80
|
80
|
70
|
70
|
60
|
50
|
Bảng
3.5: Chỉ tiêu thoát nước
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Loại
đô thị
|
|
|
|
Đ.biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Mật độ đường ống thoát nước
chính
|
Km/km2
|
4,5-5
|
4,5-5
|
4,5-5
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3-3,5
|
2
|
Tỷ lệ nước bẩn được thu gom và
xử lý
|
%
|
80
|
80
|
60
|
60
|
30
|
20
|
Bảng
3.6: Chỉ tiêu về cấp điện và chiếu sáng đô thị
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Loại
đô thị
|
|
|
|
Đ.biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
|
Kwh/ng/năm
|
>1000
|
1000
|
700
|
700
|
350
|
250
|
2
|
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng
|
%
|
100
|
100
|
95
|
90
|
85
|
80
|
Bảng
3.7: Chỉ tiêu về thông tin và bưu điện
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Loại
đô thị
|
|
|
|
Đ.biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Bình quân số máy trên số dân
|
máy/100
ng
|
10
|
8
|
8
|
6
|
6
|
4
|
Bảng
3.8: Chỉ tiêu về vệ sinh môi trường
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Loại
đô thị
|
|
|
|
Đ.biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Đất cây xanh toàn đô thị
|
m2/người
|
>15
|
>10
|
>10
|
>10
|
7-10
|
7
|
2
|
Đất cây xanh công cộng (trong
khu dân dụng)
|
m2/ng
|
8
|
8
|
7
|
7
|
7
|
4
|
3
|
Tỷ lệ rác và chất thải rắn được
thu gom, xử lý bằng công nghệ thích hợp
|
%
|
100
|
90
|
90
|
90
|
80
|
65
|
Bảng 4:
Đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị theo yếu tố quy mô dân số đô thị - 15 điểm
TT
|
Điểm
|
Quy
mô dân số đô thị - 1000 người
|
|
Loại đô thị
|
4
|
50
|
100
|
250
|
500
|
1500
|
>1500
|
1
|
Đặc
biệt
|
|
|
|
|
|
10
|
15
|
2
|
I
|
|
|
|
|
10
|
15
|
15
|
3
|
II
|
|
|
|
10
|
15
|
15
|
15
|
4
|
III
|
|
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
5
|
IV
|
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
6
|
V
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Bảng 5:
Đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị theo yếu tố mật độ dân số đô thị - 10 điểm
TT
|
Điểm
|
Đơn
vị ng/km2
|
|
Loại đô thị
|
4000
|
6000
|
8000
|
10000
|
12000
|
15000
|
>15000
|
1
|
Đặc
biệt
|
|
|
|
|
|
7
|
10
|
2
|
I
|
|
|
|
|
7
|
10
|
10
|
3
|
II
|
|
|
|
7
|
10
|
10
|
10
|
4
|
III
|
|
|
7
|
10
|
10
|
10
|
10
|
5
|
IV
|
|
7
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
6
|
V
|
7
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Bảng 6:
Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị.
TT
|
Các
yếu tố
đánh
giá
|
Đơn
vị
|
Thang
điểm
|
Các
chỉ tiêu
|
Tổng
số điểm
|
|
|
|
|
Hiện
trạng
|
QHXD
đợt
đầu
|
|
1
|
Chức năng
|
|
25
|
|
|
17-25
|
2
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
25
|
|
|
15-20
|
3
|
Cơ cở hạ tầng
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.1. Nhà ở
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.2. Công trình công cộng
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.3. Giao thông
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.4. Cấp nước
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.5. Cấp điện, chiếu sáng
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.6. Thoát nước
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.7. Thông tin liên lạc
|
|
30
|
|
|
21-30
|
|
3.8. VSMT đô thị
|
|
30
|
|
|
21-30
|
4
|
Dân số
|
người
|
15
|
|
|
10-15
|
5
|
Mật độ dân số
|
ng/km2
|
10
|
|
|
7-10
|
|
Tổng cộng
|
|
100
|
|
|
70-100
|
|
|
|
|
|
|
|
|