CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THỜI KỲ TỪ NĂM 2011 ĐẾN
NĂM 2020
Thực hiện mục
tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các
nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua,
việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn
các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được tăng cường;
đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ
22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời
gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết
quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm
sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu -
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn
chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên
trước hết do điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nên mặc dù Nhà nước luôn
dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; bên cạnh
đó, một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn
hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công
phân cấp còn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số
nơi chưa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích
cực, chủ động vươn lên thoát nghèo.
Để tạo sự chuyển
biến mới trong công tác giảm nghèo thời gian tới, Chính phủ quyết nghị về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 như sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Giảm nghèo bền vững
là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Thu nhập bình
quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn;
b) Điều kiện sống
của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa,
nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ
xã hội cơ bản;
c) Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được
tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết
yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
II.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng:
Người nghèo, hộ nghèo trên phạm vi cả nước; ưu tiên người nghèo là người dân tộc
thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
2. Địa bàn:
a) Huyện nghèo;
b) Xã nghèo, bao
gồm:
- Xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
- Xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xã biên giới
và xã an toàn khu.
c) Thôn, bản đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
III.
CHÍNH SÁCH
1.
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung:
a) Hỗ trợ sản xuất,
dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách
làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất;
thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ
có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
- Thực hiện tốt
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ưu tiên
nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn
dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính
sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.
b) Hỗ trợ về
giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có
hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ
trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non;
tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất
là sinh viên nghèo;
- Thực hiện
chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; khuyến
khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn
cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ về y tế
và dinh dưỡng:
- Thực hiện có
hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo
hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người
nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp
dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
- Tăng cường hơn
nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo. Ưu
đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.
d) Hỗ trợ về nhà
ở:
Tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện
nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Xây dựng cơ chế,
chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị trên cơ
sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
đ)
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu
quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người
nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ
giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
e) Hỗ trợ người
nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện
tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các
mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
2.
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù:
a) Hộ nghèo, người
nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo
và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu tiên sau:
- Hộ nghèo, người
nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới và các thôn, bản
đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
- Hộ nghèo ở các
thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời gian chưa tực túc
được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
- Có chính sách
ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ nghèo ở các địa bàn
đặc biệt khó khăn;
- Mở rộng chính
sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở các địa bàn đặc biệt
khó khăn;
- Xây dựng chính
sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó
khăn học đại học;
- Ưu tiên hỗ trợ
nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp pháp lý miễn phí đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
- Xây dựng dự án
bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh định cư để hỗ trợ
người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường xuyên bị ảnh
hưởng bởi thiên tai).
b) Tiếp tục và mở
rộng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với huyện nghèo, xã nghèo:
- Huyện nghèo:
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm: Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân
trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở
hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
- Xã nghèo:
Ưu tiên đầu tư
trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trường
lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi;
Ưu tiên đầu tư
trước để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu chí nông thôn mới ở
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã an toàn khu;
Mở rộng chương
trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo trên địa bàn biên giới;
tăng cường bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị trí cán bộ chủ chốt ở các xã biên
giới.
c) Các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA và các chương trình khác phải tập trung các hoạt động và nguồn lực
ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm
nghèo ở các địa bàn này.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chính phủ thống
nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình giảm nghèo. Thủ tướng
Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo do Phó Thủ tướng Chính
phủ làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Là cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, giúp Thủ tướng Chính phủ
thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo trong cả nước;
b) Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn tiếp theo, bao gồm các Đề án/Dự án giảm
nghèo; hệ thống tiêu chí đánh giá công tác giảm nghèo quốc gia;
c) Chủ trì chỉ đạo
tổ chức thực hiện Đề án/Dự án Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo;
d) Hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người
nghèo.
3. Ủy ban Dân tộc:
a) Chủ trì chỉ đạo
tổ chức thực hiện Đề án/Dự án Hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
b) Xây dựng,
trình ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; dự
án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh định cư để hỗ trợ
người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường xuyên bị ảnh
hưởng bởi thiên tai).
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng, trình ban
hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp,
tăng thu nhập đối với hộ nghèo ở huyện, xã nghèo; triển khai Chương trình khuyến
nông, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất
chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận
và tham gia; hướng dẫn, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng
nông thôn mới đầu tư trước cho các xã nghèo.
5. Bộ Quốc phòng:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quân dân y kết hợp; mô hình giảm
nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người
nghèo ở xã biên giới; tăng cường cán bộ cho các xã biên giới, hải đảo; vận động
thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại xã biên giới, khu kinh tế
quốc phòng; giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn
xã hội trên địa bàn.
6. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình ban hành
tiêu chí phân bổ nguồn lực giảm nghèo; xây dựng, hướng dẫn cơ chế quản lý
chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản
lý các chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, địa phương gắn với việc
thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Hàng năm, căn cứ
vào định mức, tiêu chí được duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ
nguồn lực giảm nghèo cho các địa phương, ưu tiên cho các địa phương có địa bàn
đặc biệt khó khăn.
7. Bộ Tài chính:
Hướng dẫn và bố trí vốn thực hiện chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo
theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và yêu cầu của
Nghị quyết này; hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
8. Bộ Y tế: Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành
chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo trong khám, chữa bệnh; ưu tiên đầu
tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo; nghiên
cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa
bàn nghèo.
9. Bộ Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng,
trình ban hành chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo trong giáo dục, đào
tạo; nghiên cứu xây dựng “Quỹ khuyến học” ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; ưu
tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các huyện, xã nghèo.
10. Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban
hành chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi;
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có thu nhập thấp, người nghèo ở đô thị.
11. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
xây dựng, trình ban hành chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận văn hóa, thông tin, nhất là ở các địa
bàn đặc biệt khó khăn.
12. Bộ Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban
hành chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở các huyện,
xã nghèo; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; hướng
dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện, xã, thôn, bản có thành tích giảm
nghèo bền vững.
13. Bộ Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiện, trình ban
hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
14. Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
xây dựng, trình ban hành chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ
nghèo, người nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; đề xuất các giải pháp
hạn chế tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nghèo đói.
15. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình ban hành
chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
16. Các Bộ,
ngành khác nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý của mình để hỗ trợ giảm nghèo.
17. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn hệ thống Ban chỉ đạo giảm
nghèo các cấp trên địa bàn; phân bổ nguồn lực ưu tiên cho các huyện, xã nghèo;
căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nghiên cứu, bổ sung chính sách phù hợp để hỗ trợ hộ nghèo, người
nghèo trên địa bàn nhằm mục tiêu giảm nghèo bền vững.
18. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên, chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động
hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo
như phong trào “Ngày vì người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa khu dân cư”; xây dựng “Quỹ khuyến học”; vận động thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới.
19. Khuyến khích
các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế nhận hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng
thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo
nghề miễn phí và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ
nghèo, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
20. Phát huy
trách nhiệm của cộng đồng, dòng họ để hỗ trợ người nghèo và tăng cường tính tự
chủ vươn lên của chính người nghèo.
21. Các phương
tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|