CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2007
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
ĐIỆN ẢNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành các Điều 5, 6, 11, 12, 14, 24, 31, 33, 34, 35, 38, 41 và 53 của Luật
Điện ảnh
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
điện ảnh tại Việt Nam.
Điều 2.Chính sách hiện đại hoá công nghiệp điện ảnh (quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 5)
1. Đầu tư xây dựng trường quay nội cảnh,
ngoại cảnh hiện đại theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Hiện đại hóa công nghệ và đầu tư thiết
bị kỹ xảo, thiết bị kỹ thuật đồng bộ chuyên dụng, bảo đảm đủ điều kiện sản xuất
phim theo công nghệ hiện đại, đạt chuẩn kỹ thuật quốc tế về hình ảnh và âm
thanh, bảo đảm phát huy sự sáng tạo nghệ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất
phim, nâng cao chất lượng sản phẩm điện ảnh.
3. Đầu tư xây dựng, cải tạo, trang thiết
bị hiện đại, máy chiếu phim âm thanh lập thể cho rạp chiếu phim theo quy hoạch
ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án thực hiện các khoản 1, 2, 3 Điều này;
lập đề án phát triển quy mô sản xuất phim và phổ biến phim để phim Việt Nam đạt
ít nhất 30% trong tổng số phim chiếu tại rạp và đạt ít nhất 40% trong tổng số
phim phát sóng trên hệ thống truyền hình.
Điều 3.Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
điện ảnh (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 5)
1. Nhà nước mua toàn bộ hoặc một phần quyền
sở hữu đối với phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao do cơ sở điện ảnh sản
xuất; việc định giá mua căn cứ vào chất lượng phim được Hội đồng trung ương thẩm
định phim xếp loại; giá mua được Hội đồng thẩm định giá phê duyệt theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Cơ sở điện ảnh khi sản xuất phim được
ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp xây dựng
rạp chiếu phim để kinh doanh phổ biến phim hoặc xây dựng công trình hoạt động
điện ảnh khác được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
4. Cơ sở điện ảnh được miễn lệ phí trước
bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (say đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho cơ sở
điện ảnh; có chính sách, chế độ ưu đãi nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động điện ảnh trên địa bàn.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hóa - Thông tin và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 4.Chính sách đầu tư thông qua chương trình mục tiêu phát triển
điện ảnh (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 5)
1. Đầu tư kinh phí để tạo ra các sản phẩm
điện ảnh quy mô lớn và có giá trị nghệ thuật cao theo các nội dung sau:
a. Tổ chức các hoạt động nhằm định
hướng chủ đề tư tưởng gắn với các sự kiện lịch sử và bước phát triển lớn của
dân tộc;
b. Sản xuất phim.
2. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học
trong hoạt động điện ảnh theo các nội dung sau:
a. Công trình nghiên cứu nhằm
nâng cao chất lượng sáng tác và phát huy hiệu quả xã hội của tác phẩm điện ảnh;
b. Ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại;
c. Nghiên cứu thị trường điện ảnh
trong và ngoài nước.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
a. Nâng cao chất lượng đào tạo tại
các trường chuyên ngành điện ảnh quốc gia, xây dựng giáo trình chuẩn, đầu tư
trang thiết bị giảng dạy, học tập theo hướng đồng bộ, chuyên môn hóa, chuyên
nghiệp hóa ở các khâu nghệ thuật, kỹ thuật, kinh tế, quản lý sản xuất, phát
hành và phổ biến phim.
b. Cử cán bộ có trình độ, sinh
viên xuất sắc đi đào tạo về nghệ thuật, kỹ thuật, quản lý sản xuất, phát hành,
phổ biến phim ở các nước có nền điện ảnh phát triển.
c. Chú trọng đào tạo sau đại học
để bổ sung và phát triển đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành về điện ảnh.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh và các khoản 1, 2, 3 Điều này trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 5.Chính sách sản xuất phim đặt hàng (quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành khoản 4 Điều 5)
1. Nhà nước đặt hàng sản xuất phim truyện
về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu,
phim khoa học, phim hoạt hình.
2. Trình tự, thủ tục sản xuất phim do Nhà
nước đặt hàng thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch sản xuất phim đặt hàng quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 6.Chính sách tài trợ phổ biến phim (quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành khoản 5 Điều 5)
1. Nhà nước bảo đảm chi phí buổi chiếu
phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, phục vụ
lực lượng vũ trang chiếu tại rạp chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số và ở các vùng nông thôn khác.
2. Nhà nước bảo đảm 100% kinh phí chiếu
phim và tổ chức đợt phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trong những
ngày lễ, kỷ niệm sự kiện trọng đại của đất nước.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí tổ
chức, tham gia liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế do Bộ Văn hóa -
Thông tin tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Điện ảnh.
Điều 7.Chính sách dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim trong quy
hoạch đô thị (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 5)
1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
đô thị phải dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim ở vị trí trung tâm và tỷ lệ
xây dựng rạp phù hợp với quy mô phát triển dân số.
2. Cơ sở điện ảnh xây dựng rạp chiếu phim
được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định
này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ sở điện ảnh thực hiện các quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 8.Thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
(quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 6)
1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do Thủ
tướng Chính phủ thành lập để sử dụng cho các hoạt động sau:
a. Thưởng cho phim có giá trị tư
tưởng, nghệ thuật cao, có hiệu quả xã hội theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ;
b. Hỗ trợ sản xuất phim thể nghiệm
nghệ thuật, phim đầu tay trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm định kịch bản
văn học thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin;
c. Hỗ trợ cho việc đầu tư sáng
tác kịch bản, mở trại sáng tác, tổ chức cho nghệ sĩ đi thực tế, hội thảo khoa học,
hỗ trợ đào tạo cho cán bộ có năng lực, sinh viên xuất sắc đi học điện ảnh ở nước
ngoài, quảng bá phim Việt Nam ra nước ngoài nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát
triển nền điện ảnh dân tộc.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh quy định
tại khoản 1 Điều này được hình thành từ các nguồn sau:
a. Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
ban đầu khi mới thành lập Quỹ từ nguồn sự nghiệp văn hóa thông tin. Hàng năm,
căn cứ vào hiệu quả hoạt động, Quỹ được ngân sách nhà nước xem xét, hỗ trợ theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b. Huy động đóng góp tự nguyện,
tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn thu
nhập hợp pháp khác;
c. Nguồn thu bán phim từ các
phim được Nhà nước tài trợ, đặt hàng (nếu có).
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin xây dựng
điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Điều 9.Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh (quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành khoản 1, khoản 2 Điều 11)
1. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết
phỉ báng, xúc phạm quốc huy, quốc kỳ, quốc ca, giá trị biểu trưng dân tộc, đất
nước; miệt thị dân tộc, tôn giáo.
2. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết
thể hiện cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, khuyến khích tội ác, trừ
trường hợp nhằm phê phán, lên án cái ác gắn với nội dung phim.
3. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết
mang tính khiêu dâm, đồi trụy, loạn dâm, loạn luân trái với thuần phong mỹ tục.
4. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết
thể hiện sự dung thứ hoặc đồng tình với tệ nạn xã hội, gây cảm giác hoảng loạn,
mê muội trước các lực lượng siêu nhiên, ma quái.
5. Đặt tên phim gây phản cảm, thô tục.
6. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết
có nội dung trái pháp luật mà không thuộc quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án các hành vi này.
Điều 10.Tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp điện ảnh (quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 12)
1. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh có chức
năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực
điện ảnh theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền
thành lập, sắp xếp và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp điện ảnh thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh quy định tại
khoản 1 Điều này, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được thực hiện các hoạt động sau
đây:
a. Sản xuất phim theo yêu cầu của
cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp; sản xuất phim đặt hàng, trừ trường hợp chủ dự
án sản xuất phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện tuyển chọn doanh
nghiệp sản xuất phim theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Điện ảnh;
b. Nhập khẩu phim lưu hành nội bộ
để phục vụ yêu cầu công tác của mình;
c. Chiếu phim, lưu trữ phim phục
vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công.
Điều 11.Điều kiện về vốn pháp định để kinh doanh sản xuất phim (quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành điểm a khoản 2 Điều 14)
Vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng
(một tỷ VNĐ), được xác nhận bằng văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 12.Trình tự, thủ tục tuyển chọn và tổ chức sản xuất phim đặt
hàng sử dụng ngân sách nhà nước (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
khoản 3, 4 và 5 Điều 24)
1. Việc tuyển chọn, kết quả tuyển chọn kịch
bản văn học và doanh nghiệp sản xuất phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước
phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, bảo đảm nguyên tắc công bằng,
khách quan.
2. Trình tự, thủ tục tuyển chọn kịch bản
văn học:
a. Chủ đầu tư dự án sản xuất
phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước phải công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng về đề tài, yêu cầu của dự án sản xuất phim thực hiện trong
năm kế hoạch tài chính tiếp theo và điều kiện, thủ tục để tổ chức, cá nhân gửi
kịch bản tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 90 ngày, kể từ ngày công bố;
b. Chủ đầu tư dự án sản xuất
phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước thông báo kết quả tuyển chọn kịch bản
văn học trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm định kịch bản văn học được
thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi
kịch bản văn học đến chủ đầu tư dự án sản xuất phim đặt hàng sử dụng ngân sách
nhà nước và phải nộp phí thẩm định kịch bản văn học theo quy định của pháp luật
hiện hành về phí và lệ phí.
3. Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối
với phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước:
a. Chủ đầu tư dự án sản xuất
phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước phải thành lập Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học;
b. Hội đồng thẩm định kịch bản
văn học có ít nhất chín thành viên, bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về điện ảnh, chủ đầu tư dự án sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn
và các thành phần khác.
4. Việc tuyển chọn doanh nghiệp sản xuất
phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đấu thầu dựa trên
các tiêu chuẩn sau:
a. Kịch bản phân cảnh và phương
án thực hiện;
b. Danh sách thành phần chính
tham gia làm phim;
c. Tổng dự toán bộ phim;
d. Trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ dự án;
đ. Năng lực tài chính;
e. Kế hoạch, tiến độ sản xuất;
g. Điều kiện ứng vốn.
5. Hợp đồng sản xuất phim đặt hàng sử dụng
ngân sách nhà nước phải được lập thành văn bản giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp
sản xuất phim, nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:
a. Tên, địa chỉ, tài khoản của
các bên tham gia hợp đồng;
b. Tên phim, chất liệu phim, nội
dung chủ yếu và kết quả phải đạt được về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bộ
phim;
c. Quyền, trách nhiệm của chủ đầu
tư và bên thực hiện hợp đồng bao gồm quyền, trách nhiệm về bản quyền phim, quyền
sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư và doanh nghiệp sản xuất phim;
d. Địa điểm và phương thức thực
hiện hợp đồng;
đ. Giá trị của hợp đồng và
phương thức thanh toán;
e. Tiến độ thực hiện hợp đồng;
g. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
và giải quyết tranh chấp;
h. Thời gian nghiệm thu, thời
gian trình duyệt bộ phim;
i. Các thỏa thuận khác.
6. Bộ Văn hóa - Thông tin quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục tuyển chọn kịch bản văn học quy định tại khoản 2 và ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định kịch bản văn học
quy định tại khoản 3 của Điều này.
Điều 13.Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô
nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động (quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành khoản 2 Điều 31)
1. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán,
cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải đăng
ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.
2. Điều kiện để kinh doanh in sang, nhân
bản, bán, cho thuê phim bao gồm:
a. Có địa điểm sử dụng hợp pháp;
b. Có trang thiết bị để kiểm tra
nội dung, chất lượng kỹ thuật phim.
3. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán,
cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải thực
hiện các quy định về in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim quy định tại khoản 2
Điều 28, khoản 2 Điều 29 của Luật Điện ảnh.
Điều 14.Tỷ lệ và thời gian chiếu phim Việt Nam, giờ chiếu phim cho
trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống rạp (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
khoản 4 Điều 33)
1. Các rạp phải chiếu phim Việt Nam trong
các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội,
đối ngoại theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Tỷ lệ số buổi chiếu phim truyện Việt
Nam bảo đảm đạt ít nhất 20% so với tổng số buổi chiếu, trong tỷ lệ đó phim truyện
Việt Nam phải được chiếu vào khoảng thời gian từ 18 đến 22 giờ trong ngày,
ngoài ra còn có thể chiếu vào các giờ khác.
3. Giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi
tại rạp kết thúc trước 22 giờ.
Điều 15.Hoạt động của đơn vị chiếu phim lưu động (quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành khoản 1, 2 Điều 34)
1. Nhà nước đầu tư máy chiếu phim nhựa hoặc
phương tiện chiếu phim khác cho đội chiếu phim lưu động ở miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn khác.
2. Nhà nước trang bị phương tiện vận chuyển
cơ giới chuyên dụng cho đội chiếu phim lưu động thuộc tỉnh.
3. Chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và các vùng nông thôn khác thực
hiện theo quy định của Chính phủ về vùng, miền.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính xây dựng đề án thực hiện các quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này.
Điều 16.Tỷ lệ và thời gian phát sóng phim Việt Nam, phim dành cho
trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống truyền hình (quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành khoản 2 Điều 35)
1. Việc thực hiện phát sóng phim Việt Nam
trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã
hội, đối ngoại trên hệ thống truyền hình cả nước thực hiện theo quy định của Bộ
Văn hóa - Thông tin.
2. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim truyện
Việt Nam của mỗi đài truyền hình đạt ít nhất 30% so với tổng số thời lượng phát
sóng phim, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được phát sóng vào khoảng
thời gian từ 20 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể phát sóng vào
các giờ khác.
3. Thời lượng phát sóng phim dành cho trẻ
em dưới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng số thời lượng phát sóng phim; giờ
phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi kết thúc trước 22 giờ hàng ngày.
Điều 17.Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim (quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành điểm a, b khoản 1 Điều 38)
1. Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép
phổ biến phim đối với:
a. Phim truyện do cơ sở điện ảnh
trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này;
b. Phim tài liệu, phim khoa học,
phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
c. Phim được sản xuất từ việc hợp
tác, cung cấp dịch vụ sản xuất, liên doanh sản xuất với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép
phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện
ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp giấy
phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương đáp ứng các điều kiện sau:
a. Sản suất ít nhất 10 phim truyện
nhựa được phép phổ biến;
b. Nhập khẩu ít nhất 40 phim
truyện nhựa được phép phổ biến.
Nếu trong năm, địa phương không
đáp ứng được hai điều kiện quy định tại khoản này, thì năm kế tiếp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh không còn thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim truyện.
4. Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng
12, căn cứ vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến
của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Bộ Văn hóa - Thông tin có
trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết có đủ điều kiện hoặc
không đủ điều kiện cấp giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo.
Điều 18.Trình tự, thủ tục đề nghị tổ chức, tham gia liên hoan phim,
chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam (quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành khoản 1 Điều 41)
1. Liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề:
a. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội điện ảnh khi tổ chức liên hoan
phim chuyên ngành, chuyên đề phải gửi đến Bộ Văn hóa - Thông tin đơn đề nghị tổ
chức liên hoan phim và điều lệ liên hoan phim;
b. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục tổ chức
chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam:
a. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được phép tổ chức, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại
Việt Nam không nhằm mục đích kinh doanh;
b. Hồ sơ đề nghị chiếu giới thiệu
phim nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 3 Điều 41 của Luật Điện ảnh và bản dịch
thuyết minh bằng tiếng Việt, bản phim; mẫu đơn đề nghị do Bộ Văn hóa - Thông
tin quy định;
c. Tổ chức, cá nhân tổ chức chiếu
giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam phải nộp phí thẩm định phim theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí;
d. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này, Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận,
nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 19.Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất phim (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 14)
1. Việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim theo quy định tại Điều 14 của Luật Điện
ảnh.
2. Doanh nghiệp sản xuất phim thành lập
và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn một năm, kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực.
Điều 20.Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh (quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều 53)
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức có hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động điện ảnh thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động văn hóa, thông tin.
Điều 21.Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số
48/CP ngày 17 tháng 7 năm 1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Nghị định số
26/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2000 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 48/CP ngày 17 tháng 7 năm 1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh và bãi
bỏ quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 Chương II lưu hành, kinh doanh phim nhựa,
băng đĩa phim tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ.
Điều 22.Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng
dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|