QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị
quyết số: 42/2017/QH14
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÍ ĐIỂM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy
định thí điểm một số chính sách về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ
chức tín dụng; quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc xử lý nợ xấu
1. Bảo đảm công khai, minh
bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Phù hợp với cơ chế thị trường
trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự
ổn định, an toàn hệ thống.
3. Không sử dụng ngân sách nhà nước
để xử lý nợ xấu.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nợ xấu
1. Nợ xấu quy định tại Nghị quyết
này bao gồm:
a) Khoản nợ được hình thành và xác
định là nợ xấu trước ngày 15 tháng 8 năm 2017;
b) Khoản nợ được hình thành trước
ngày 15 tháng 8 năm 2017 và được xác định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết
có hiệu lực.
Việc xác định khoản nợ là nợ xấu
căn cứ vào Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này. Trường hợp cần thiết, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, sửa đổi Phụ lục theo đề nghị của Chính phủ và
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có trách nhiệm xác nhận bằng
văn bản khoản nợ là nợ xấu khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại
Nghị quyết này.
Điều 5. Bán nợ
xấu và tài sản bảo đảm
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với giá thị
trường, có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ.
Điều 6. Mua, bán nợ xấu của
tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
1. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được mua khoản
nợ xấu đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng,
trừ tổ chức tín dụng liên doanh và tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, được
chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo
giá thị trường theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được bán nợ xấu
cho pháp nhân, cá nhân, bao gồm cả doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh
mua, bán nợ.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thỏa thuận
với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này mua khoản nợ xấu với giá mua
bằng giá trị định giá của tổ chức định giá độc lập; xử lý, bán, thu hồi nợ theo
quy định của pháp luật và phân chia phần giá trị còn lại của số tiền thu hồi được
từ khoản nợ xấu này sau khi trừ giá mua và các chi phí xử lý.
Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu phải thống nhất với
tổ chức tín dụng lựa chọn tổ chức định giá độc lập.
Điều 7. Quyền thu giữ tài sản
bảo đảm
1. Bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý
của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc
trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp bên bảo đảm, bên giữ tài sản không
giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thu giữ tài sản bảo đảm theo quy
định tại Điều này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;
b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc
bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền
thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo
đảm theo quy định của pháp luật;
c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản bảo đảm không phải
là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc
đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin
theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thu
giữ tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông tin về thời
gian, địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu
giữ theo quy định sau đây:
a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện
tử của mình;
b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã và cơ quan Công an nơi có tài sản bảo đảm;
c) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm và trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;
d) Thông báo cho bên bảo đảm bằng văn bản theo
đường bưu điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc
gửi trực tiếp cho bên bảo đảm.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông tin về việc tiến
hành thu giữ tài sản bảo đảm là động sản theo quy định sau đây:
a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện
tử của mình và thông báo về việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm trước
khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm;
b) Thông báo cho bên bảo đảm bằng văn bản trước
thời điểm thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm bằng cách gửi theo đường bưu
điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực
tiếp cho bên bảo đảm.
5. Chính quyền địa phương các cấp và cơ quan
Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm theo đề nghị của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu. Trường hợp bên bảo đảm
không hợp tác hoặc không có mặt theo thông báo của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm tham gia chứng kiến và ký biên bản thu
giữ tài sản bảo đảm.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được ủy quyền thu giữ
tài sản bảo đảm cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc tổ chức tín dụng
đó; tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho
tổ chức tín dụng bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc tổ chức
tín dụng bán nợ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, tổ chức được ủy quyền thu giữ tài sản bảo
đảm không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật trong quá
trình thu giữ tài sản bảo đảm.
7. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan
Công an các cấp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự khi tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện quyền
thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 8. Áp dụng thủ tục rút
gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tại Tòa án
1. Tòa án áp dụng thủ tục
rút gọn để giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm hoặc tranh chấp
về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Trong hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên
bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cho bên nhận bảo đảm
hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ
xấu có quyền xử lý tài sản bảo đảm;
b) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký theo quy định của pháp luật;
c) Không có đương sự cư trú
ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước
ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục
rút gọn hoặc các đương sự giải trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài
sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Việc giải quyết tranh chấp quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện theo thủ tục rút gọn quy định tại Bộ luật Tố tụng dân
sự.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện
quy định tại Điều này.
Điều 9. Mua, bán khoản nợ xấu
có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai
1. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm của khoản
nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai được quyền nhận thế chấp, đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
2. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm của khoản
nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế
chấp.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được đăng ký thế
chấp khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai của khoản nợ đã
mua.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai; đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản bảo đảm của
khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Điều 10. Xử lý tài sản bảo
đảm là dự án bất động sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu là dự án bất động sản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất
đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án
có thẩm quyền; không đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành
quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; kế thừa các quyền,
nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án và tiến hành các thủ tục để tiếp tục thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Kê biên tài sản bảo
đảm của bên phải thi hành án
Các tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên phải
thi hành án đang bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu không bị kê biên để thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 90 của Luật Thi hành án dân
sự, trừ trường hợp thi hành bản án, quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ và trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
Điều 12. Thứ tự ưu tiên
thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo
đảm được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện
nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một
tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh
toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bán nợ xấu có tài
sản bảo đảm đang bị kê biên
Tổ chức tín dụng được quyền bán khoản nợ xấu mà
khoản nợ xấu đó có tài sản bảo đảm đang bị kê biên cho tổ chức mua bán, xử lý nợ
xấu, doanh nghiệp có chức năng kinh doanh mua, bán nợ. Tổ chức tín dụng có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tình trạng bị kê biên của
tài sản bảo đảm trước khi thực hiện mua, bán khoản nợ xấu; bên mua tự xác định
rủi ro đối với việc mua khoản nợ này. Việc bán tài sản bảo đảm đang bị kê biên
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hoàn trả tài sản bảo
đảm là vật chứng trong vụ án hình sự
Sau khi hoàn tất thủ tục xác định chứng cứ và
xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án, cơ quan tiến hành
tố tụng có trách nhiệm hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu theo đề nghị của bên nhận bảo đảm là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
Điều 15. Chuyển nhượng tài
sản bảo đảm
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển
nhượng liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế. Bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng không phải thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm
khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo
đảm.
Điều 16. Phân bổ lãi dự
thu, chênh lệch khi bán khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, tổ chức mua bán, xử
lý nợ xấu
1. Tổ chức tín dụng được phân bổ số lãi dự thu
đã ghi nhận của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng chưa thoái theo quy định,
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế
toán với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản
nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mức phân bổ hằng năm tối thiểu là mức chênh lệch
thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
b) Thời hạn phân bổ số lãi dự thu tối đa không
quá 10 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn phân bổ
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế
toán với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản
nợ này tối đa không quá 05 năm.
2. Đối với lãi dự thu của khoản nợ xấu bán cho tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu chưa thoái theo quy định thì thời gian phân bổ lãi dự
thu tối đa không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt của tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu.
3. Tổ chức tín dụng chỉ được phân bổ số lãi dự
thu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với số lãi dự thu đã ghi
nhận đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2016.
4. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được phân bổ
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế
toán với giá bán khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường và số tiền dự phòng
cụ thể đã trích lập cho khoản nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm
với mức phân bổ tối thiểu là chênh lệch thu chi.
Điều 17. Áp dụng pháp luật
1. Việc xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này. Trường hợp
Nghị quyết này không có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị
quyết này và luật khác về cùng một vấn đề về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu thì áp dụng quy định của Nghị quyết này.
3. Ngân hàng chính sách được áp dụng quy định của
Nghị quyết này để xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân
hàng chính sách.
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển tiếp sau khi Nghị quyết này hết
hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Thỏa thuận giữa tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này đã có hiệu
lực trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi
thực hiện xong thỏa thuận đó;
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được tiếp tục thực hiện quyền thu giữ tài
sản bảo đảm theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này trong trường hợp đã thực
hiện việc công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 7 của
Nghị quyết này trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực;
3. Tòa án tiếp tục áp dụng thủ tục rút gọn theo
quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này đối với vụ án đã được thụ lý trong thời
gian Nghị quyết có hiệu lực.
Điều 19. Điều khoản thi
hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 8 năm 2017 và được thực hiện trong thời hạn 05 năm từ ngày có hiệu lực
thi hành.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị quyết này, báo cáo Quốc hội kết quả xử lý nợ xấu hằng năm, báo cáo tổng kết
thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp đầu năm 2022 và đề xuất hoàn thiện hệ thống
pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Tòa án nhân dân tối
cao có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về giải quyết tranh
chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại Nghị quyết
này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chỉ
đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu; thực
hiện các giải pháp để hạn chế nợ xấu.
6. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm
chỉ đạo, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện
Nghị quyết này tại địa phương; lập phương án phân bổ nguồn vốn để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản liên quan đến nợ xấu thuộc trách nhiệm chi của ngân sách địa
phương.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21
tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
PHỤ LỤC
VỀ XÁC ĐỊNH NỢ XẤU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của
Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng)
Điều 1. Nợ xấu
Nợ xấu quy định tại Nghị quyết này
bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các
điều 2, 3, 4 và 5 của Phụ lục này; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
đã mua của tổ chức tín dụng.
Điều 2. Các hoạt động phát sinh
nợ xấu
1. Cho vay.
2. Cho thuê tài chính.
3. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và giấy tờ có giá khác.
4. Bao thanh toán.
5. Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín
dụng.
6. Trả thay theo cam kết ngoại bảng.
7. Ủy thác cấp tín dụng.
8. Hoạt động mua bán nợ.
9. Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh
nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch
trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
Điều 3. Nợ xấu xác định theo phương pháp định
lượng
1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:
a) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
b) Nợ gia hạn lần đầu;
c) Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh
tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm 3 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
g) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
h) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
i) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu còn trong hạn theo thời hạn
trả nợ đã được cơ cấu lại;
k) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán
gốc, lãi từ 10 ngày đến 90 ngày.
2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:
a) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
e) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm 4 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
g) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
h) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
i) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn đến 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
k) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ hai còn trong hạn theo thời
hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
l) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán
gốc, lãi từ 91 ngày đến 180 ngày.
3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:
a) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
d) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
đ) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
e) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu
hồi được;
g) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
h) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
i) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp;
k) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn từ 91 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
l) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ hai;
m) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ ba trở lên còn trong hạn
hoặc đã quá hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
n) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán
gốc, lãi trên 180 ngày.
Điều 4. Nợ xấu xác định theo phương pháp định
tính
Việc xác định nợ xấu theo phương pháp định tính
căn cứ vào đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở kết quả hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro:
1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:
a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến
hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là có khả năng tổn thất;
b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh
tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp.
2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:
a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao;
b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
d) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp.
3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:
a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn;
b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây
chưa thu hồi được trong thời hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu
hồi được;
d) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp.
Điều 5. Xác định nợ xấu trong trường hợp
khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên
Khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên hình thành
trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mà có một khoản nợ bất kỳ được xác định là nợ xấu theo quy
định tại Điều 3, Điều 4 của Phụ lục này thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng
được xác định là nợ xấu.