CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
161/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 161/2006/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6
năm 2004;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hạn mức
thanh toán bằng tiền mặt, phí giao dịch tiền mặt và việc rút tiền mặt với số lượng
lớn bằng Đồng Việt Nam trong
giao dịch, thanh toán tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định
này gồm:
1. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, Kho bạc Nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước.
3. Các tổ chức khác và cá nhân
trong giao dịch tiền mặt với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 3. Hạn
mức thanh toán bằng tiền mặt
1. Các cơ quan, tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước khi trả tiền cho bên thụ
hưởng phải sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả,
trừ những khoản được phép chi trả bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với những khoản chi trả
cho người thụ hưởng không có tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán,
Kho bạc Nhà nước thì các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ
chức sử dụng vốn nhà nước được chi trả bằng tiền mặt cho bên thụ hưởng.
3. Đối với những khoản chi trả
dưới hạn mức thanh toán bằng tiền mặt thì các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước được chi trả bằng tiền mặt
cho bên thụ hưởng.
Điều 4. Phí
giao dịch tiền mặt của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có quyền thu phí giao dịch tiền mặt tại đơn vị mình. Mức phí giao dịch tiền
mặt do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định và niêm yết công khai phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Rút
tiền mặt với số lượng lớn
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, Kho bạc Nhà nước được thoả thuận với các tổ chức, cá nhân về việc rút tiền
mặt với số lượng lớn và việc thông báo trước khi có nhu cầu rút tiền mặt với số
lượng lớn.
Điều 6.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với thanh toán bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà
nước
Bộ Tài chính quy định cụ thể hạn
mức thanh toán bằng tiền mặt áp dụng cho các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách
nhà nước, những khoản được chi trả bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước, định mức
tồn quỹ tiền mặt tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định hạn mức thanh toán bằng tiền mặt đối với các tổ chức sử dụng vốn nhà
nước phù hợp cho từng thời kỳ.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc hướng dẫn thực hiện định mức tồn quỹ tiền mặt trong hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến những quy định của Nghị định này tới các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước do Bộ, ngành mình quản lý.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức sử dụng
vốn nhà nước do Bộ, ngành mình quản lý về việc chấp hành các quy định về thanh
toán bằng tiền mặt.
3. Xử lý theo thẩm quyền đối với
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật và thông
báo việc xử lý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tuyên truyền, phổ biến những
quy định của Nghị định này tới các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn mình quản lý để các đối tượng
này chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ
chức sử dụng vốn nhà nước đang hoạt động tại địa bàn hành chính do mình quản
lý.
3. Xử lý theo thẩm quyền đối với
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật và thông
báo việc xử lý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện
hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
2. Cán bộ, công chức vi phạm
các quy định tại Nghị định này, ngoài việc bị xử lý theo khoản 1 Điều này, tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý theo các quy định hiện hành đối với
cán bộ, công chức.
3. Cán bộ, công chức và các cá
nhân có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này mà có đủ các yếu tố cấu
thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 12.
Trách nhiệm hướng dẫn
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng quy định tại Điều 2 chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|