|
Statistics
- Documents in English (15369)
- Official Dispatches (1331)
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 03 năm 2014
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 85/2011/TT-BTC NGÀY 17
THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TỔ CHỨC PHỐI HỢP THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC - TỔNG CỤC THUẾ - TỔNG CỤC HẢI QUAN VÀ CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn
quy trình tổ chức phối
hợp thu Ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại (Thông tư số 85/2011/TT-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2011/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 2, Phần I như
sau:
"6. Thời điểm "cut off
time": là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán trong ngày
để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và ngân
hàng thương mại (NHTM) nơi KBNN mở tài khoản. Thời điểm "cut off
time" được quy định là 16 giờ hàng ngày làm việc. Trường hợp cần thiết kéo dài thời gian giao dịch của ngày làm việc, KBNN chủ trì phối
hợp với NHTM để thống nhất thời điểm "cut off time" của ngày làm việc
đó".
2. Sửa đổi, bổ sung tiết c điểm 2.2 Khoản 2 Điều 3, Phần I như sau:
"c) Tài khoản chuyên thu của các
đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước (NSNN); không được sử dụng
để thanh toán hoặc vào mục đích khác. Cuối ngày làm việc, toàn bộ số thu NSNN
phát sinh trên tài khoản chuyên thu của tất cả các đơn vị KBNN tại chi nhánh
NHTM phải được chuyển về tài khoản của KBNN (trung ương) mở tại NHTM cùng hệ thống
với các chi nhánh NHTM mà các đơn vị KBNN mở tài khoản chuyên thu theo quy
trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và NHTM, đảm bảo đến cuối ngày
làm việc thì số dư tài khoản này được KBNN hạch toán bằng không; trừ các khoản
thu, nộp NSNN phát sinh sau thời điểm "cut off time" giữa các đơn vị
KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được chuyển về tài khoản
của KBNN (trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp".
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 3, Phần I như
sau:
"4. Chứng từ sử dụng trong thu
NSNN là chứng từ do Bộ Tài chính quy định. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển, phục
hồi và lưu trữ chứng từ tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên chứng từ thu NSNN theo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan,
tổ chức thu có thể tạo thêm thông tin về mã vạch, hình nền biểu tượng (lô-gô) của
cơ quan, tổ chức thu; các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật
hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung chủ yếu phải có trên chứng từ
thu NSNN".
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b điểm
8.1 Khoản 8 Điều 3, Phần I như sau:
"b) Các khoản thu, nộp NSNN phát
sinh tại chi nhánh NHTM sau thời điểm "cut off time" giữa các đơn vị
KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì được KBNN hạch toán thu NSNN chậm
nhất vào ngày giao dịch kế tiếp".
5. Sửa đổi, bổ sung điểm 8.2 Khoản 8 Điều 3, Phần I như sau:
"8.2. Đối với NHTM: Tất cả các
giao dịch thu, nộp NSNN phát sinh trong thời gian làm việc trong ngày, trừ ngày
làm việc cuối năm (kể cả trước và sau thời điểm "cut off time") đều
phải được các chi nhánh NHTM ghi nhận, hạch toán đầy đủ, kịp
thời vào tài khoản của KBNN ngay trong ngày làm việc đó; đồng thời, truyền chứng
từ báo có cho KBNN ngay trong ngày làm việc đó (trừ các khoản phát sinh sau thời
điểm "cut off time", thì được truyền chứng từ báo có cho KBNN chậm nhất
trước 9 giờ của ngày làm việc kế tiếp).
a) Trường hợp có các khoản nộp NSNN thông qua các kênh giao dịch điện tử của NHTM (như
thu NSNN qua ATM, Internetbanking) phát sinh sau thời gian
làm việc trong ngày của NHTM hoặc phát sinh vào các ngày nghỉ (Thứ bảy, Chủ nhật
hoặc các ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ hoán đổi theo quy định của Chính phủ),
thì được chi nhánh NHTM hạch toán vào tài khoản của KBNN và truyền chứng từ báo
có cho KBNN chậm nhất trước 9 giờ của ngày làm việc kế tiếp.
b) Riêng đối với ngày làm việc cuối
cùng của năm, thì các chi nhánh NHTM phải phối hợp với KBNN để đảm bảo việc hạch
toán và đối chiếu số liệu khớp đúng ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm".
6. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ hai, tiết a điểm 1.1 Khoản 1 Điều 5,
Chương I, Phần II như sau:
"- Cuối ngày, chi nhánh NHTM kết
xuất và truyền đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN qua NHTM cho KBNN; đồng thời,
in 02 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS
ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý: 01 liên chuyển KBNN làm chứng từ hạch
toán; 01 liên lưu tại chi nhánh NHTM làm cơ sở đối chiếu cuối ngày theo quy định.
Trường hợp giữa KBNN và NHTM đã triển
khai thanh toán song phương điện tử, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Bảng kê giấy
nộp tiền vào NSNN để lưu; đồng thời, truyền Bảng kê giấy nộp
tiền vào NSNN cho KBNN theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và NHTM.
Việc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử sử dụng chữ ký số được thực hiện theo
quy định của Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007
của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng và Thông tư số
209/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN và các quy định hiện hành về giao dịch điện tử.
Trong quá trình kết xuất và truyền
file dữ liệu, nếu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ
của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục kịp các lỗi về
truyền/nhận dữ liệu giữa KBNN và NHTM, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Giấy nộp
tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu lên chứng từ và gửi
KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Đối với các khoản thu NSNN mà chi nhánh NHTM
đã in Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử gửi KBNN, thì khi
nhận được dữ liệu điện tử và Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN từ NHTM, KBNN phải
đối chiếu để loại trừ tất cả các chứng từ giấy (chứng từ chuyển đổi từ chứng từ
điện tử) đã nhận từ NHTM trước khi chuyển vào chương trình thu NSNN tại
KBNN".
7. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ hai Khoản 1 Điều 8, Chương I, Phần II như sau:
"- Thường xuyên tổ chức đối chiếu
đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu phạt vi phạm
hành chính, đảm bảo khớp đúng giữa cơ quan ra quyết định xử phạt, cơ quan tài
chính, KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) thông qua Bảng
kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP)".
8. Sửa đổi mẫu Bảng kê giấy nộp
tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS), Bảng kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP), Bảng
kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số 04/BK-CTNNS) ban hành kèm theo Thông tư số
85/2011/TT-BTC thành các mẫu tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản
thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/5/2014./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế,
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, KBNN (450b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Không ghi vào khu
vực này
|
KBNN….. ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ ….
NGÂN HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu)…..
|
Mẫu
số: C1-06/NS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài
chính)
Số:…………………..
|
BẢNG KÊ GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng
cho điểm giao dịch của KBNN/ hoặc ngân hàng nhận ủy nhiệm thu)
Ngày: ……./………/………
Mã quỹ: …………………………………….
Mã KBNN: …………………………………
|
Nợ TK: …………………………………………..
Có TK: …………………………………………..
|
Loại tiền: ……..
STT
|
Giấy
nộp tiền
|
Mã
cơ quan thu
|
Mã
ĐBHC
|
Mã
chương
|
Mã
NDKT (TM)
|
Số
tiền
|
Số
chứng từ
|
Ngày
CT
|
Ngày
nộp thuế
|
Tên người nộp
|
I. Phát sinh sau giờ "cut
off time" của ngày làm việc hôm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
(I)
|
II. Phát sinh đến giờ "cut
off time" của ngày làm việc hôm nay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.. .
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
(II)
|
III. Tổng số tiền
|
(I+II)
|
Tổng số
tiền ghi bằng chữ ……………………………………………………………………………..
…………………………………………..…………………………………………..…………………….
ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ….
NGÂN HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu)…….
|
Ngày…… tháng…… năm……
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Thủ quỹ
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
|
|
|
|
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC … ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ …
NGÂN HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu)………...
|
Mẫu
số: 02/BKTP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ
Tài chính)
|
BẢNG KÊ THU TIỀN PHẠT
Từ ngày
.../.../20... đến ngày .../.../20...
Cơ quan ra Quyết định: …………………………………………
Loại hình thu: …………………………………………………….
STT
|
Họ
và tên người nộp tiền
|
Địa
chỉ
|
Quyết
định phạt
|
Biên
lai thu
|
Ngày
nộp
|
Số
tiền
|
Số QĐ
|
Ngày QĐ
|
Ký hiệu BL
|
Số BL
|
Tiền
phạt
|
Tiền chậm nộp phạt
|
Tổng số
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
= (9)+(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
tiền loại hình:
|
|
|
|
Bằng chữ: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kế toán
|
………………., Ngày…. tháng…. Năm 201…
Kế toán trưởng
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …
|
Mẫu
số: 04/BK-CTNNS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ
Tài chính)
|
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liên số:
….. Lưu tại ……………….
Từ
ngày …………. đến ngày ………….
STT
|
Chứng từ
|
Tờ khai hải quan (1)
|
Mã số thuế
|
Tên người nộp
|
Kỳ thuế (2)
|
Mã địa bàn
|
Tài khoản Nợ
|
CH- TM
|
Loại ngoại tệ
|
Số tiền nguyên tệ
|
Tỷ giá
|
Số tiền VNĐ
|
Sêri
|
Số chứng từ
|
Ngày Hạch toán
|
Ngày nộp thuế
|
Số tờ khai
|
Ngày tờ khai
|
Mã loại hình XNK
|
A
|
Tài khoản
thu NSNN: ....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục...
Cộng TK
|
|
|
|
B
|
Tài khoản
tạm thu : ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục...
Cộng TK
|
|
|
|
C
|
Tài khoản
tạm giữ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục...
Cộng TK
|
|
|
|
Tổng cộng
|
Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
|
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Chỉ tiêu (1)
chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Hải quan;
- Chỉ tiêu (2) chỉ sử dụng đối với bảng
kê gửi cơ quan Thuế.
THE MINISTRY
OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No: 32/2014/TT-BTC
|
Hanoi, March
11, 2014
|
CIRCULAR AMENDING,
SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 85/2011/TT-BTC DATED JUNE
17, 2011 OF THE MINISTRY OF FINANCE GUIDING THE PROCESS FOR ORGANIZING AND
COORDINATING IN COLLECTION OF STATE BUDGET AMONG THE STATE TREASURY – THE
GENERAL DEPARTMENT OF TAX – THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS AND COMMERCIAL
BANKS Pursuant to the Law on State Budget
No.01/2002/QH11 dated December 16, 2002; Pursuant to the Law on Tax Administration
No.78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law on amending and supplementing
a number of articles of the Law on Tax Administration No.21/2012/QH13 dated
November 20, 2012; Pursuant to Decree No.60/2003/ND-CP dated
June 6, 2003 of the Government detailing and guiding the implementation of the
Law on State Budget; Pursuant to Decree No.83/2013/ND-CP dated
July 22, 2013 of the Government detailing the implementation of a number of the
Law on Tax Administration and the Law on amendment, supplementation of a number
of articles of the Law on Tax Administration; Pursuant to Decree No.27/2007/ND-CP dated
February 23, 2007 of the Government on e-transactions in financial activities; Pursuant to Decree 215/2013/ND-CP dated
December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Finance; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The Minister of Finance promulgates Circular
amending, supplementing a number of articles of Circular no. 85/2011/TT-BTC
dated June 17, 2011 guiding the process for organizing and coordinating in
collection of State Budget among the State Treasury, the General Department of
Tax, the General Department of Customs and commercial banks (Circular
No.85/2011/TT-BTC) as follows: Article 1. Amendment, supplementation of a
number of articles of Circular No.85/2011/TT-BTC as follows: 1. Amendment,
supplementation of Clause 6, Article 2 of Section I as follows: “6. “Cut off time” moment: is the moment that
stops transmission, receipt of payment documents in the day in order to compare
payment figures in the day between the State Treasury and commercial banks
where the State Treasury opened its accounts. “Cut off time” moment as
prescribed is 16:00 of a working day. Where it is necessary to extend
transactions time of a working day, State Treasuries shall assume the prime
responsibility for, and coordinate with commercial banks to unify "cut off
time" moment of such a working day”. 2. Amendment,
supplementation of Item c, Point 2.2, Clause 2, Article 3 of Section I as
follows: “c) Specialized receiving accounts of units
under the State Treasury at branches of commercial banks will only be used for
compiling revenues of the state budget; will not be used for payment or other
purposes. At the end of a working day, all revenues of the State Budget arising
on specialized receiving accounts of all units under State Treasury at branches
of commercial banks must be transferred to account of the State Treasury (in
the Centre) which were opened at commercial banks in the same system of
branches of commercial banks whereby units under the State Treasury opened
their specialized receiving accounts following the bilateral e-payment process
between the State Treasury and commercial banks, be ensured that at the end of
a working day then balances of these accounts settled as zero by the State
Treasury; except those received or paid amounts of the State budget arising
after “cut off time” moment among units under the State Treasury and branches
of commercial banks whereby specialized receiving accounts were opened, then be
transferred to the accounts of the State Treasury (in the Centre) on next
working day". 3. Amendment,
supplementation of Clause 4, Article 3 of Section I as follows: “4. Documents used
in the State budget collection are documents prescribed by the Ministry of Finance.
Preparation, supervision, circulation, recovery and archival of documents will
comply with prevailing provisions of the State. In addition to main contents in receipt vouchers
of the State Budget as prescribed by the Ministry of Finance, collecting organizations
or state agencies may create more information of their bar codes, logos;
additionally-created information must comply with prevailing legal provisions,
do not overlap or blur main contents required to have in receipt vouchers of
the State Budget”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “b) Revenues, payments to the State Budget
arising at branches of commercial banks after the “cut off time” moment between
units under the State Treasury and branches of commercial banks where accounts
were opened, will be accounted as revenues to the State Budget latest on the
next transaction date”. 5. Amendment,
supplementation of point 8.2, Clause 8, Article 3 of Section I as follows: “8.2. For commercial banks: All transactions of
collections or payments to the State Budget arising in a working day, except
the last working day in the year (including before and after “cut off time”
moment) must be recorded and settled by branches of commercial banks in a
timely and full manner into accounts of the State Treasury in that working day
(except amounts arising after “cut off time”, will be transmitted with credited
vouchers to the State Treasury latest by 09:00 am of the next working day). a) In case of payments for the State Budget
through electronic transaction channels of commercial banks (such as revenues
of the State Budget via ATM, Internet Banking) arising after working hours in a
day of commercial banks or arising on holidays (Saturday, Sunday or holidays,
New Year, swap holidays prescribed by the Government), branches of commercial
banks are accounted in accounts of the State Treasury and transmitted credited
documents to the State Treasury latest by 09.00 am of the next working day. b) Particularly for the last working day of the
year, branches of commercial banks will have to coordinate with the State
Treasury in ensuring the accounting and comparison of correct and tally figures
at the last working day in the year”. 6. Amendment,
supplementation of second line of item a, point 1.1, Clause 1, Article 5,
Chapter I of Section II as follows: “- At the end of the day, branches of commercial
banks will fully output and transmit data on collected amounts for the State
budget through commercial banks to the State Treasury; simultaneously, print 02
sheets of the receipt of money remittance to State budget (the prescribed Form
No. C1-06/NS enclosed with this Circular) and settle: 01 sheet will be
transferred to the State Treasury as an accounting document; 01 sheet will be
kept at the branch of the commercial bank for collation at the end of the day
as prescribed. In the case where between the State Treasury and
commercial banks have implemented bilateral e-payment, branches of commercial
banks will print 01 sheet of the receipt of money remittance to the State
Budget for filing; simultaneously, transmit the receipt of money remittance to
State Budget to the State Treasury as prescribed provisions on information
exchange between the State Treasury and commercial banks. The exchange of
information, e-data using digital signatures shall comply with the provisions
of the Law on E-transactions, Decree No. 35/2007/ND-CP dated March 8, 2007 of
the Government on e-transactions in banking sector and Circular
No.209/2010/TT-BTC dated December 20, 2010 of the Ministry of Finance on
e-transactions in professional activities of the State Treasury and prevailing
provisions on e-transactions. In the process of outputting and transferring
files of data, if technical incident is occurred, it must immediately notify
the technical support of the parties for joint settlement. In case that error
in the process of outputting/ receiving files of data is not remedied yet
between the State Treasury and a commercial bank, branch of such a commercial
bank will print a sheet of the receipt of money remittance to State budget
converted from e-document, sign and put stamp on document and send it to the
State Treasury as basis for revenue accounting of the State Budget. For
revenues of the State budget that branches of commercial banks have printed the
receipt of money remittance to the State Bank which were converted from
e-documents and sent to the State Treasury, upon receiving the e-data and the
Statement on receipts of money remittance to the State Budget from commercial
banks, the State Treasury will have to do comparison in order to eliminate all
printed documents (documents converted from e-documents) received from
commercial banks before transmitting to the collection program for the State
Budget at the State Treasury. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “-Regularly organize comparison of information
and data on the status of collection of administrative fines in a timely, full
and accurate manner, make sure a match data between the state agencies imposing
fines, financial agencies the State Treasury (where payment orders are
released) and branches of commercial banks (where payment orders are received)
through the List of fines collection (the prescribed Form No.02/BKTP)”. 8. Amend the prescribed
form of the List of receipt of money remittance to the State Budget (the
prescribed Form No. C1-06/NS), the List of Fines Collection (the prescribed
Form No. 02/BKTP), the List of vouchers of remittance to the State Budget (the
prescribed Form No. 04/BK-CTNNS) promulgated together with the Circular No.
85/2011/TT-BTC into the corresponding forms issued together with this Circular. Article 2. Implementation: This Circular will take effect on May 01, 2014. FOR MINISTER
OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Pham Sy Danh
Circular No. 32/2014/TT-BTC dated March 11, 2014, amending Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, guiding the process for organizing and coordinating in collection of state budget among the state treasury – the general department of tax – the general department of customs and commercial banks
Official number:
|
32/2014/TT-BTC
|
|
Legislation Type:
|
Circular
|
Organization:
|
The Ministry of Finance
|
|
Signer:
|
Pham Sy Danh
|
Issued Date:
|
11/03/2014
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Circular No. 32/2014/TT-BTC dated March 11, 2014, amending Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, guiding the process for organizing and coordinating in collection of state budget among the state treasury – the general department of tax – the general department of customs and commercial banks
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|