NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2021/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2014/TT-NHNN
NGÀY 06/01/2014 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có
giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều
11 như sau:
“1. Giao nhận tiền mặt
theo bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong trong
các trường hợp:
a) Giao nhận tiền mặt
trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu
thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, g khoản 2 Điều này;
b) Giao nhận tiền mặt loại
mệnh giá từ 50.000 đồng trở lên theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền
Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa
các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với
nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Giao nhận tiền mặt giữa
Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau.”
2. Bổ
sung điểm d, đ, e, g vào khoản
2 Điều 11 như sau:
“d) Giao nhận tiền mặt loại
mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung
ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho
tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;
đ) Giao nhận tiền mặt loại
mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long và ngược lại;
giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với nhau;
e) Giao nhận tiền mặt
trong nội bộ kho tiền Trung ương;
g) Giao nhận tiền mặt
trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định,
Vĩnh Long khi thực hiện lệnh điều chuyển.”
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều
12 như sau:
“1. Kiểm đếm tiền mặt
giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu
thông:
a) Sở Giao dịch, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh (trừ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ
An, Bình Định, Vĩnh Long thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ
chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo
quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp
không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị
nhận.
Cục trưởng Cục Phát hành
và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh
điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở
Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối
với số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trên địa bàn tỉnh, thành phố. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại
khoản 3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;
c) Đối với số tiền không
tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể
giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong cùng tỉnh, thành phố và phải cử người chứng kiến khi tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức kiểm đếm tờ (miếng).”
4. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 2
Điều 26 như sau:
“b) Tại các địa điểm khác
của Kho tiền I, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Cục trưởng hoặc Trưởng Kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp
người được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy
quyền từng lần bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó trưởng Kho tiền
I;”
5. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều
48 như sau:
“1. Cục Phát hành và Kho
quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ
sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa
các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các
kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh.
Trường hợp cần thiết, Sở Giao
dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh khác.
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long có nhiệm vụ
tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi nhánh tỉnh
Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong khu vực với nhau (theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ).”
Điều
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh,
thành phố, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 08 tháng 01 năm 2022.
2.
Thông tư này bãi bỏ khoản
1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày
31/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày
06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo
quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, PHKQ4 (05).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|