BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT

Hà Nội , ngày 17 tháng 12 năm 2004

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 08/2004/TTLT- BTM-BTC-BGTVT NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1163/VPCP-CN ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam;

Liên Bộ: Thương mại - Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư liên tịch này chỉ hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam và áp dụng đối với các doanh nghiệp cảng biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a. "Dịch vụ trung chuyển container" (transhipment) là việc xếp dỡ Container theo yêu cầu của người vận chuyển thông qua các hình thức sau:

- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp các container đó lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

b. "Khu vực trung chuyển container" là khu vực thuộc cảng biển được dành riêng cho việc thực hiện dịch vụ trung chuyển container cách biệt với các khu vực khác của cảng biển và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

c "Phương tiện vận tải" bao gồm tàu biển, tàu bay, ô tô vận tải, tàu hỏa, phương tiện thủy nội địa.

d. "Hàng hóa trung chuyển" bao gồm các loại hàng hóa được đóng trong container trung chuyển.

đ. "Người vận chuyển" là người dùng phương tiện vận tải thuộc sở hữu của mình hoặc thuê phương tiện vận tải thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển container hoặc những người đại diện hợp pháp của những đối tượng nêu trên.

3. Các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Mục 1 Phần II của Thông tư này đều được thực hiện dich vụ trung chuyển container.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC CẢNG BIỂN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN VÀ THÔNG BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CẢNG BIỂN

1. Các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam thực hiện dịch vụ trung chuyển container cần có đủ các điều kiện sau:

a. Cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố cho phép tàu trong nước và nước ngoài vào, ra để xếp, dỡ container

b. Có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết lập được khu vực trung chuyển container như đã nêu tại Khoản b Mục 2 Phần I của Thông tư này.

2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển container, doanh nghiệp cảng biển phải gửi đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thông Vận tải và cơ quan Hải quan địa phương văn bản thông báo về việc bắt đầu thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại cảng biển của mình.

III. HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN, VIỆC XẾP DỠ, GIAO NHẬN, BẢO QUẢN; TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN VÀ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN

1. Hàng hoá trung chuyển tại cảng biển Việt Nam là hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm trung chuyển nêu tại Mục 2 Phần này và được đóng trong container.

2. Hàng hoá cấm trung chuyển tại cảng biển của Việt Nam gồm:

a. Các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;

b. Các loại ma tuý;

c. Chất thải nguyên tử và các loại hoá chất độc thuộc Danh mục hoá chất độc hại cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thông báo trung chuyển container

a. Người vận chuyển cần gửi văn bản thông báo (theo mẫu ở Phụ lục 1) đến doanh nghiệp cảng biển để yêu cầu được trung chuyển container tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Thông báo trung chuyển).

b. Thông báo trung chuyển nêu tại Khoản a Mục 3 này nếu được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận thì được coi như Hợp đồng dịch vụ trung chuyển container đã ký kết.

4. Việc xếp dỡ, giao nhận và bảo quản container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

5. Căn cứ thỏa thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển, hàng hóa đóng trong container trung chuyển sau khi đưa vào khu vực trung chuyển container có thể được sắp xếp, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay thế container mới.

6. Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự phù hợp và tính chính xác của hàng hoá được đóng trong container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam so với Thông báo trung chuyển đã gửi cho doanh nghiệp cảng biển.

7. Doanh nghiệp cảng biển chịu trách nhiệm đối với container trung chuyển kề từ thời điểm container trung chuyển được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biền cho tới thời điểm container trung chuyển đó được xếp lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

8. Vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, các doanh nghiệp cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển container phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container của năm trước (theo mẫu ở Phụ lục 2) về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Giao thông Vận tải.

IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÓNG TRONG CONTAINER TRUNG CHUYỂN

1. Hàng hóa trung chuyển ghi trong Thông báo trung chuyển đã được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận, khi đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biển hoặc vận chuyển từ khu vực trung chuyển container của cảng biển để xếp lên phương tiện vận tải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Người vận chuyển có trách nhiệm nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu 01 bản Thông báo trung chuyển đã được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận (thay cho tờ khai hải quan). Thông báo trung chuyển này có thể được gửi bằng hệ thống điện tử nối mạng, nếu có.

3. Hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam không thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam muốn được nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Container trung chuyển kể từ khi được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào bảo quản trong khu vực trung chuyển của cảng biển cho đến khi xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

Trường hợp container trung chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa quá cảnh.

5. Container trung chuyển có thể được phép di chuyển từ khu vực trung chuyển cơntainer của cảng biển đến khu vực hải quan khác trong phạm vi một cảng biển nhưng phải được phép và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

V. XỬ LÝ HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN BỊ ĐỔ, VỠ, HƯ HỎNG VÀ VIỆC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÔNG ĐẾN NHẬN HÀNG

1. Trong quá trình xếp dỡ, giao nhận và bảo quản tại cảng biển, nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng hoặc khi container không còn nguyên niêm chì, thì doanh nghiệp cảng biển cùng với người vận chuyển thoả thuận biện pháp giải quyết phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng và theo yêu cầu của người chủ sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của người chủ sở hữu thì số hàng hoá đóng trong container trung chuyển này được bán, tặng hoặc tiêu huỷ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Trong trường hợp phương tiện vận tải không đến nhận container trung chuyển theo thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển biết và sau thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo mà vẫn không nhận được văn bản trả lời thì doanh nghiệp cảng biển có quyền được xử lý số hàng hoá trung chuyển đó theo các qui định của pháp luật Việt Nam về hàng hoá vô chủ. Trường hợp hàng hóa thuộc loại mau hỏng, có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cho phép xử lý trong thời hạn sớm hơn.

VI. THANH TOÁN TIỀN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN VÀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM

1. Nguời vận chuyển có trách nhiệm thanh toán tiền dịch vụ trung chuyển container và các chi phí có liên quan theo thoả thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Thông tư liên tịch này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật

3. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 815/2001/QĐ-BTM ngày 1 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, số 770/2001/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Sâm

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG




Trần Đức Minh

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

PHỤ LỤC 1

MẪU THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER (1)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004)

THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER
Container Transhipment Declaration

Vận đơn số:
B/L No

Trang số:
Page No

 

(1) Tên người vận chuyển:
Name of Carrier

(2) Địa chỉ người vận chuyển:
Address of Carrier

(3) Tên phương tiện vận chuyển:
Name of Vehicle

(4) Quốc tịch phương tiện vận chuyển:
Nationality of Vehicle

(5) Nơi xếp hàng:
Place of Loading

(6) Nơi dỡ hàng:
Place of Discharge

(7) Thời gian dự kiến đến cảng:
Estimated time of Arrival

(8) Thời gian dự kiến rời cảng:
Estimated time of Departure

(9) Mục đích của chuyến đi:
Purpose of Voyage

□ Đến để gửi hàng
For Discharge

□ Đến để nhận hàng
For Loading

□ Đến để gửi hàng rồi nhận hàng
For Discharge then Loading

(10) Hình thức trung chuyển:
Form of Transhipment

□ Từ phương tiện sang phương tiện:
From Vehicle to Vehicle

□ Lưu tại cảng
Keeping at Port

(11) Thời gian dự kiến lưu hàng hóa tại cảng:
Estimated time for keeping goods at Port

(12) Tên, ký mã hiệu hàng hóa
Names and Mark of goods

(13) Số và loại container
Number and kind of containers

(14) Tổng trọng lượng
Gross weight

Ghi chú
Remarks

 

 

 

…., ngày…. tháng….năm….
Date
Chấp thuận của Cảng
Approval of Port for Transhipment




(Đại diện Cảng biển ký tên, đóng dấu)
(Authorized representative of Port's singature, seal)

…., ngày…. tháng….năm….
Date
Người vận chuyển (đại diện hợp pháp)
Carrier (Authorized representative)

____________

(1) Mẫu Thông báo trung chuyển này được sử dụng đối với container trung chuyển đến hoặc đi

 

PHỤ LỤC 2

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004)

CẢNG………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

………………, ngày …. tháng …. năm ….

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER

(Năm……)

Kính gửi:

- Bộ Thương mại
- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)
- Bộ Giao thông vận tải

 

Thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam, doanh nghiệp cảng …. xin báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container năm …. (từ ngày bắt đầu thực hiện tính đến hết ngày 31/12) như sau:

I. Kết quả thực hiện

II. Một số khó khăn, vướng mắc và kiến nghị phương hướng giải quyết (nếu có)

1. Khó khăn, vướng mắc

2. Kiến nghị phương hướng giải quyết.

 

 

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

THE MINISTRY OF TRANSPORT – THE MINISTRY OF FINANCE – THE MINISTRY OF TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT

Hanoi, December 17, 2004

 

JOINT CIRCULAR

OF THE MINISTRY OF TRADE – THE MINISTRY OF FINANCE – THE MINISTRY OF TRANSPORT NO. 08/2004/TTLT- BTM-BTC-BGTVT OF DECEMBER 17, 2004 GUIDING IMPLEMENTATION OF CONTAINER TRANSSHIPMENT SERVICES AT SEAPORTS OF VIETNAM

Pursuant to the Commercial Law of May 10, 1997; the Law on Customs of June 29, 2001 and the Vietnamese Maritime Code, of June 30, 1990;

Pursuant to the directing opinion of the Prime Minister at the document No.1163/VPCP-CN, of March 15, 2004 of the Office of Government on container transshipment service at seaports of Vietnam;

Inter Ministries: of Trade – Finance – Transport guiding implementation of container transshipment services at seaports of Vietnam as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Joint Circular guides only implementation of container transshipment services at seaports of Vietnam and applies to seaport enterprises and relevant organizations, individuals.

2. Interpretation of terms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. “Container transshipment services” mean loading and unloading containers at the request of transporters through the following forms:

- Unloading containers transported on means of transport from foreign countries to seaports of Vietnam and loading for other means of transport in order to transport out off Vietnam’s territory;

- Unloading containers transported on means of transport from foreign countries to seaports of Vietnam and brought into preservation at transshipment areas of seaports in a defined time, then loading such containers for other means of transport in order to transport out off Vietnam’s territory;

b. “Container transshipment areas” mean areas of seaports being serviced for only implementation of container transshipment services, separate completely with other areas of seaports and being supervised by customs agencies.

c. “Means of transport” include sea ships, planes, transport cars, trains, and inland waterway vessels.

d. “Transshipment goods” include kinds of goods packed in transshipment container.

e. “Transporters” are persons use means of transport which they possess or persons use means of transport which they are leased by other persons in order to implement the container transport services or legal representatives of above-mentioned subjects.

3. All Vietnamese seaport enterprises eligible as guides in item 1, part II of this Circular are allowed to perform the container transshipment services.

II. CONDITIONS FOR SEAPORTS TO PERFORM THE TRANSSHIPMENT SERVICES AND NOTIFICATION ON IMPLEMENTATION OF CONTAINER TRANSSHIPMENT SERVICES AT SEAPORTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Seaports have been announced by competent state agencies to allow domestic and overseas ships entering and leaving out for loading and unloading container.

b. Having full technical infrastructure and setting up a container transshipment area such as stated in clause b item 2 part I of this Circular.

2. Being not later than 15 days before performing the container transshipment services, seaport enterprises must send to the Ministry of Trade, the Ministry of Finance (the General Department of Customs), the Ministry of Transport and local customs agencies a written notification on beginning to perform the container transshipment services at their seaports.

III. TRANSSHIPMENT GOODS, LOADING AND UNLOADING, DELIVERY AND RECEIPT, PRESERVATION; RESPONSIBILITIES OF SEAPORT ENTERPRISES AND TRANSPORTER FOR TRANSSHIPMENT GOODS

1. Transshipment goods at seaports of Vietnam are goods not subject to goods banned from transshipment stated in item 2 this part and packed in containers.

2. Goods banned for transshipment at seaports of Vietnam comprise:

a. Kinds of weapons, ammunition, explosives, military technical equipments;

b. Kinds of narcotic;

c. Atom waste and toxic chemicals in List of toxic chemicals banned from export and import as prescribed by law of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. The transporters should send a written notification (in according to Form in Annex 1) to seaport enterprises to request for container transshipment at seaports (hereinafter referred to as transshipment notification).

b. If the transshipment notifications stated in this clause a item 3 are accepted by seaport enterprises, they shall be considered like as contracts of container transshipment services having been concluded.

4. Loading and unloading, delivery and receipt, and preservation of transshipment containers at seaports of Vietnam shall comply with provisions of Vietnamese law and international common practices.

5. Based on agreement between transporters and seaport enterprises, after bringing goods packed in transshipment containers into container transshipment areas, they may be arranged, re-packed, reinforced, repaired or replaced by new containers.

6. The transporters are responsible for the conformity and accuracy of goods packed in transshipment containers at seaports of Vietnam comparing to the transshipment notifications having sent to seaport enterprises.

7. Seaport enterprises are responsible for transshipment containers since such containers being unloaded from means of transport to bring into the container transshipment area of seaports until such transshipment containers are loaded on means of transport in order to transport out off Vietnam’s territory.

8. On January 15 yearly, seaport enterprises doing container transshipment services must have written report on result of container transshipment service performance of the proceeding year (in according to Form in Annex 2) to the Ministry of Trade, the Ministry of Finance (the General Department of Customs) and the Ministry of Transport.

IV. CUSTOMERS PROCEDURES FOR GOODS PACKED IN TRANSSHIPMENT CONTAINER

1. The transshipment goods stated in the transshipment notification which have been accepted by seaport enterprises, in case being brought into container transshipment areas of seaports or transported from container transshipment areas of seaports for loading on means of transport in order to bring out off Vietnam’s territory, will be exempted field inspection, unless there are signs of violation of Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The transshipment goods at seaports of Vietnam are not subject to pay export tax, import tax and other taxes for export or import goods. In case importing transshipment goods at seaports of Vietnam into Vietnam, they must comply with current law on export or import goods.

4. All transshipment containers since being unloaded from means of transport to put into preservation in the container transshipment areas of seaports until being loaded on other means of transport in order to transport out off Vietnam’s territory must be supervised by customs agencies.

For transshipment containers passing Vietnam’s territory, customs procedures are performed as procedures for transit goods.

5. Transshipment containers may be allowed to move from a container transshipment area of seaport to other customs area in scope of a seaport but they must be permitted and supervised by customs agencies.

V. HANDLING OF TRANSSHIPMENT GOODS BEING DROPPED, BROKEN, FAULT AND MEANS OF TRANSPORT FAILING TO COME FOR RECEIVING GOODS

1. In the course of loading and unloading, delivery and receive, and preservation at seaports, if transshipment containers are dropped, broken, fault or upon container is not intact with lead seal, seaport enterprises together with transporters must agree for a measure to solve in conformity with provisions of Vietnamese law and international common practices.

2. In case a transshipment container is dropped, broken, fault and at the request of owner or legal representative of owner, the goods packed in this transshipment container will be bought, awarded or destroyed in Vietnam as prescribed by Vietnamese law on import, export goods.

3. If there is no means of transport coming to receive transshipment container as agreed period, seaport enterprises shall notify in writing for transporters and after time limit of 90 (ninety) days, since sending the written notification but still not receiving any written answer, seaport enterprises are entitled to handle those transshipment goods in according to provisions of Vietnamese law on ownerless goods. For goods being fast-spoiled kinds, having ability of causing environment pollution, they may report to competent agencies to permit for handling in a sooner time limit.

VI. PAYMENT OF TRANSSHIPMENT SERVICE CHARGES AND HANDLING OF VIOLATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Organizations, individuals conduct acts breaching this Joint Circular, depend on extent of violation, shall be sanctioned administratively; individuals conduct acts breaching law seriously shall be examined for penal liability; if causing damages, must pay compensation as prescribed by law.

3. This Joint Circular takes effect after 15 day from the day of printing in Public Gazette and replaces Decisions No. 815/2001/QD-BTM, of August 01, 2001 of the Minister of Trade, No. 770/2001/QD-TCHQ, of May 21, 2001 of Director General of the General Department of Customs.

 

Nguyen Tien Sam

(Signed)

Tran Duc Minh

(Signed)

Truong Chi Trung

(Signed)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Joint circular No. 08/2004/TTLT/BTM-BTC-BGTVT of December 17, 2004, guiding implementation of container transshipment services at seaports of Vietnam
Official number: 08/2004/TTLT/BTM-BTC-BGTVT Legislation Type: Joint circular
Organization: The Ministry of Transportation and Communications, The Ministry of Finance, The Ministry of Trade Signer: Nguyen Tien Sam, Truong Chi Trung, Tran Duc Minh
Issued Date: 17/12/2004 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Joint circular No. 08/2004/TTLT/BTM-BTC-BGTVT of December 17, 2004, guiding implementation of container transshipment services at seaports of Vietnam

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status