CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 5 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1998 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thuế
giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 2. Đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của Nghị định
này.
Điều 3.
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế giá
trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu).
Điều 4.
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Luật
thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau :
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm
cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất
và bán ra.
Sơ chế thông thường là việc sơ
chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng
hoá khác;
2. Sản phẩm muối được sản xuất từ
nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt;
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
4. Thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây
chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng
nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản
xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy
móc đồng bộ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh xác nhận loại thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được do
cơ sở kinh doanh nhập khẩu làm tài sản cố định. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ đối với cơ sở kinh doanh nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc
diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
do Nhà nước bán cho người đang thuê;
7. Hoạt động
cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển nhượng vốn
theo pháp luật;
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học
sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích
kinh doanh;
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khỏe cho người và dịch vụ thú y;
10. Hoạt động
văn hóa, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức
luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích
kinh doanh;
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như : ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ
tổ chức biểu diễn nghệ thuật;
Sản xuất phim các loại;
Hoạt động phát hành và chiếu
phim : đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đối với phim vi-đi-ô
chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học;
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy
văn hóa, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác;
12. Phát sóng truyền thanh, truyền
hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
13. In, xuất bản
và phát hành : báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số;
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền;
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công
viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng
các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng
nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể
cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn
thực chi cho công trình;
16. Vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị,
trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận
theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định. Bộ Giao thông vận tải
quy định quy chế tổ chức hoạt động của xe buýt;
17. Điều tra, thăm dò địa chất,
đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách nhà nước
cấp phát kinh phí để thực hiện;
18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho
sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19. Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính cùng Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể. Đối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng
nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự
toán ngân sách;
20. Hàng nhập
khẩu trong các trường hợp sau : hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người Việt Nam
sống ở nước ngoài khi về nước mang theo. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp
trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định;
21. Hàng hóa
chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu,
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài;
22. Hàng hóa, dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho tầu biển, máy bay, tầu hỏa hoặc phương tiện vận tải khác từ Việt
Nam đi nước ngoài và hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại
các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới;
23. Chuyển giao công nghệ theo
quy định tại chương III của Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị
thì việc không tính thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển
giao;
24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng
và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay
sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định
phù hợp với các quy định quốc tế;
25. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định cụ thể
dưới đây :
Dầu thô;
Than đá;
Đá phiến, cát, đất hiếm;
Đá quý;
Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng
sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít, quặng a-pa-tít.
Bộ Tài chính căn cứ vào yêu cầu
quản lý tài nguyên, khoáng sản của Nhà nước từng thời kỳ trình Chính phủ điều
chỉnh sửa đổi, bổ sung loại tài nguyên khoáng sản quy định tại khoản này;
26. Hàng hóa, dịch vụ của những
cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu
Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh
thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó;
Tổ chức, cá nhân mua, bán, nhập
khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy
định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.
Chương 2:
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 5.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 6.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều
7 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau :
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo các quy định về giá tính thuế nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
4. Đối với hoạt động cho thuê tài
sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có
thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền
thuê trả từng kỳ hoặc trả trước.
5. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế của hàng hóa đó bán trả một
lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
6. Đối với gia công hàng hóa là
giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác để gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện
thanh toán theo tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao
thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ có
tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định
bằng giá có thuế chia cho (1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó).
9. Đối với các hoạt động đại lý,
môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng, giá chưa có thuế làm căn
cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này.
Giá tính thuế đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Căn cứ vào quy định tại Điều
này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ.
Điều 7.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng
được xác định cụ thể như sau :
1. Mức thuế suất 0% đối với hàng
hóa xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài và
các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng
hoá, dịch vụ :
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt do các cơ sở kinh doanh khai thác từ nguồn nước tự nhiên bán cho các
đối tượng khác, trừ nước sạch không thuộc diện chịu thuế nêu tại khoản 18 Điều
4 Nghị định này và các loại nước ở mức thuế suất 10%;
b) Phân bón, quặng để sản xuất
phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thiết bị, máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế;
d) Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh
cho người và vật nuôi;
đ) Giáo cụ dùng để giảng dạy và
học tập : mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa dùng để giảng dạy học tập
và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm;
e) Đồ chơi cho trẻ em; sách khoa
học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật,
trừ sách văn bản pháp luật quy định tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này;
g) Sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến bao gồm cả con giống, cây giống, hạt
giống, trừ các sản phẩm không thuộc diện chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định này;
h) Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa
qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực.
Lâm sản chưa qua chế biến là loại
lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ,
lá, hoa, cây làm thuốc và các loại lâm sản khác;
Thực phẩm tươi sống là loại thực
phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường;
Lương thực bao gồm thóc, gạo,
ngô, khoai, sắn;
Các sản phẩm thực phẩm tươi sống,
lương thực nếu là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua
chế biến do tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, bán ra không phải nộp thuế giá
trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre,
nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là
đay, cói, tre, nứa, lá;
k) Bông sơ chế từ bông trồng ở
trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại;
l) Thức ăn gia súc, gia cầm và
thức ăn cho vật nuôi khác;
m) Dịch vụ khoa học, kỹ thuật
bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật;
n) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản
xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào,
đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; phòng trừ sâu,
bệnh; nuôi, trồng, chăm sóc, thu, hái sản phẩm nông nghiệp;
3. Mức thuế suất
10% đối với hàng hoá, dịch vụ :
a) Dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng
và sản phẩm khai khoáng khác;
b) Điện
thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra;
c) Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ
điện;
d) Sản phẩm hóa chất, mỹ phẩm;
đ) Sợi, vải, sản phẩm may mặc,
thêu ren;
e) Giấy và sản phẩm bằng giấy;
g) Đường, sữa, bánh, kẹo, nước
giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
h) Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh,
cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng
khác;
i) Xây dựng, lắp đặt;
k) Vận tải, bốc xếp;
l) Dịch vụ bưu điện, bưu chính,
viễn thông;
m) Cho thuê nhà, văn phòng, kho
tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
n) Dịch vụ tư vấn pháp luật;
o) Chụp, in, phóng ảnh; in băng,
sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay vi-đi-ô, chiếu vi-đi-ô;
p) Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm,
giặt là, tẩy hấp;
q) Các loại hàng hóa, dịch vụ
khác không quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này và các mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu kinh doanh thương
nghiệp.
4. Mức thuế suất
20% đối với hàng hoá, dịch vụ :
a) Vàng, bạc, đá quý do cơ sở
kinh doanh mua vào, bán ra;
b) Khách sạn, du lịch, ăn uống;
c) Xổ số kiến thiết và các loại
hình xổ số khác;
d) Đại lý tầu biển;
đ) Dịch vụ môi giới.
Căn cứ vào mức thuế suất quy định
tại Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thuế suất đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ.
Điều 8. Phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 9 của Luật thuế giá trị gia
tăng được quy định cụ thể như sau :
1. Phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế phải nộp bằng thuế giá
trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
a) Thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hoá mua vào là nông
sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra và loại hàng
hóa, dịch vụ dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán đã có thuế thì thuế đầu vào
được tính khấu trừ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Phương pháp khấu trừ thuế được
áp dụng chung cho các cơ sở kinh doanh, trừ các đối tượng áp dụng phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế phải nộp bằng giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng của loại hàng hóa, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng bằng giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hóa đơn mua, bán hàng hóa,
dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vụ mua vào tương ứng của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa
thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ
xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác
định như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực
hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được
đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch
vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) giá trị
gia tăng tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân kinh doanh
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ
thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân để ấn định mức
doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân
với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính
trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ quan thuế ấn định phù
hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định giá trị gia tăng cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh.
b) Phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau :
Cá nhân sản xuất, kinh doanh và
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng
từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ;
Điều 9.
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
1.Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau :
a) Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
thì được khấu trừ toàn bộ.
b) Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch
toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị
gia tăng so với tổng doanh số bán ra.
c) Thuế đầu vào được khấu trừ
phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp
của tháng đó.
Riêng thuế đầu vào của tài sản cố
định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy
định tại Điều 15 Nghị định này.
d) Trường hợp
cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của
người sản xuất mà không có hóa đơn giá trị gia tăng thì được tính khấu trừ thuế
đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào như sau :
Tỷ lệ 5% đối với các sản phẩm trồng
trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa,
ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các loại thủy
sản khác;
Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm
là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% trên đây.
Bộ Tài chính căn cứ vào tình
hình giá cả và hoạt động sản xuất, kinh doanh từng mặt hàng, trình Chính phủ điều
chỉnh danh mục sản phẩm và mức khấu trừ thuế đầu vào quy định tại Điều này.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc
hoàn thuế đầu vào đối với nông sản, lâm sản, thủy sản mua vào quy định trên đây
không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản
xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh
mua hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế và cách
xác định giá không có thuế nêu tại khoản 8 Điều 6 Nghị định này để xác định thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu
vào được khấu trừ quy định trên đây là :
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
hóa, dịch vụ.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là
số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hóa là nông sản,
lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến mua của người sản xuất được tính khấu trừ
theo điểm d khoản 1 Điều này là giá thực tế mua vào được kê vào bản kê hàng hóa
mua vào do cơ quan thuế hướng dẫn.
d) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào là loại có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu
vào được khấu trừ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
Điều 10.
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có
hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hóa đơn mua, bán hàng hóa,
dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau :
1.Các cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn giá trị gia
tăng. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ,
đúng các yếu tố : giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu
có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
Trong trường hợp hóa đơn không
ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng được xác định bằng
giá thanh toán theo hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn thông thường.
Giá bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị
gia tăng.
3.Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng
loại hóa đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hóa đơn, chứng
từ đó với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi được thông báo bằng
văn bản.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trực
tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với hàng hóa có giá bán dưới mức
quy định phải lập hóa đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hóa đơn bán hàng thì phải
lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế
giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập
hoá đơn theo đúng quy định.
Bộ Tài chính quy định chế độ quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; phát hành và kiểm tra việc sử dụng hóa đơn, chứng
từ quy định tại Điều này.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP
THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 11.Các
cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế như sau :
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 3 Nghị định này, kể cả các đơn vị,
chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính đều phải đăng ký với cơ quan thuế
nơi cơ sở kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động,
tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo hướng dẫn của cơ
quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời
gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh
doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế, nếu có thay đổi do sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi ngành nghề, nơi kinh doanh,
cơ sở kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước
khi có sự thay đổi đó.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu thực hiện đầy
đủ các điều kiện : chế độ hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán, kê khai, nộp thuế đúng
chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
được cơ quan thuế kiểm tra xác định đã thực hiện đúng, đủ các điều kiện trên
đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện; nếu trong quá trình thực hiện
mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan thuế ra thông
báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét cho cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp
dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 12.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo quy
định như sau :
1.Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và
nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ
xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu tháng
tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế
đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ
quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của việc kê khai.
Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng cho các đối tượng ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ này là đối tượng chịu thuế phải kê khai nộp
thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài. Thuế giá trị gia tăng phải nộp
tính trên giá hàng hóa, dịch vụ phải trả cho phía nước ngoài.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập
khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp tờ
khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế
nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu hàng hóa.
3.Cơ sở kinh doanh buôn chuyến
phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng,
trước khi vận chuyển hàng đi.
4.Cơ sở kinh doanh nhiều loại
hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai
thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất
thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà
cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm này, nếu không hạch
toán được riêng doanh thu, thuế của hoạt động này thì áp dụng chung mức thuế suất
20% đối với cả gia công, chế tác và tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 13.
Thuế giá trị gia tăng được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau :
1.Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm
trực tiếp nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được
ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Đối với những hộ, cá nhân kinh
doanh ở những địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường
xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn
cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không
quá 3 ngày, riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất
không quá 6 ngày, kể từ ngày thu được tiền thuế.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập
khẩu hàng hóa phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế
nhập khẩu. Đối với loại hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn phải
kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện như thời hạn quy định đối với
hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa (bao gồm cả vật
tư, máy móc, thiết bị, ...) nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị
gia tăng khi nhập khẩu, nếu bán ra hoặc dùng vào mục đích khác thì cơ sở phải kê
khai và nộp thuế giá trị gia tăng như quy định đối với hàng hóa khác.
3. Trong một kỳ tính thuế, nếu
cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của
kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. Cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra
thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo.Trong các
trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được
khấu trừ lớn thì được thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định
tại Điều 15 của Nghị định này.
4. Thuế giá trị gia tăng nộp vào
ngân sách nhà nước bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
doanh thu, thuế đầu ra, thuế đầu vào bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh ngoại tệ để xác định thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ
tục nộp thuế phù hợp đối với từng phương thức nộp thuế và đối tượng nộp thuế
theo quy định tại Điều này.
Điều 14.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm
quyết toán thuế đựơc tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ
quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số
thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong các trường hợp cơ sở kinh
doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng
phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm
kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến
thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ
tiêu số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan
thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây.
Bộ Tài chính quy định biểu mẫu
và hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
Điều này.
Điều 15.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp theo quy định tại Điều 16 Luật thuế giá
trị gia tăng chỉ thực hiện trong các trường hợp sau :
1.Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế
hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý thường xuyên
lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ sở kinh doanh xuất
khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát
sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu lớn thì được xét
hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nếu
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn được xét
giải quyết hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định như sau :
a) Đối với cơ sở kinh doanh đầu
tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra,
nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng
năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu tư được
hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
b) Đối với cơ sở kinh doanh đầu
tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu
trừ sau 3 tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số thuế đã được
khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán
thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa.
4. Cơ sở kinh doanh có quyết định
xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Để giải quyết hoàn thuế, cơ sở
kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản
lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn
trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế
cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thủ
tục hồ sơ, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 16.
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
Những cơ sở kinh doanh không thực
hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì tiếp tục ra thông báo,
nếu đã thông báo mà cơ sở vẫn không thực hiện thì có quyền xử lý vi phạm hành
chính về thuế. Đối với cơ sở có hoạt động kinh doanh nhưng không có đăng ký
kinh doanh, nếu kiểm tra phát hiện được thì yêu cầu cơ sở phải đăng ký, kê
khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm hành chính về thuế
đối với những cơ sở này.
2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở
kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định.
Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi
trên thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất
không quá ngày 25 của tháng tiếp sau.
Nếu quá thời hạn nộp thuế theo
quy định của pháp luật mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về
số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật
thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày
26 của tháng tiếp theo; thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hóa nhập khẩu
và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo Luật định được ghi
trên thông báo thuế. Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt
theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế
giá trị gia tăng để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện
pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt
thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật để xử lý theo pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về
thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5.Yêu cầu các đối tượng nộp thuế
cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan
tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế
và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
Điều 17.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với các đối tượng
nộp thuế trong các trường hợp sau :
1. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Đối với những cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan
thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải
nộp theo phương pháp tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Đối với cá nhân kinh doanh vừa
và nhỏ, số thuế ấn định phải nộp từng lần có thể được xác định làm căn cứ thu
thuế trong thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng, tùy theo ngành nghề và mức biến
động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế có
trách nhiệm thông báo công khai về mức thuế ấn định đối với các đối tượng này.
Cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ nộp
thuế theo mức ấn định, nếu có thay đổi kinh doanh hoặc nghỉ kinh doanh phải
khai báo với cơ quan thuế để xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định; những cá
nhân nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế
phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Bộ Tài chính quy định căn cứ để
xác định cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ; thủ tục khai báo nghỉ kinh doanh và việc
giảm thuế đối với hộ nghỉ kinh doanh theo quy định tại Điều này.
2. Không kê khai hoặc quá thời gian
quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện
đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế
giá trị gia tăng;
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế
giá trị gia tăng;
4. Kinh doanh nhưng không có
đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu
điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải
nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn
định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp nêu
trên đây.
Trong trường hợp cơ sở kinh
doanh không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới
cơ quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế
ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn
phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 18.
Đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng thì tùy
theo hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại Điều 19 và Điều 21
của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật khác về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 19.
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng, đối tượng
nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế được khen thưởng theo quy định của
Chính phủ.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Những trường hợp được xét giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 28 Luật
thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau :
1. Đối với những
cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia
tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức
thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp.
2. Mức được
xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ do nguyên
nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất, xây dựng, vận tải của năm được xét giảm thuế.
Những cơ sở hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải thuộc đối tượng được xét giảm thuế giá trị gia tăng nếu có hoạt
động kinh doanh ngành nghề khác thì việc xét giảm thuế giá trị gia tăng chỉ thực
hiện đối với các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải.
3. Thời gian giảm thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại Điều này được xét từng năm tính theo năm dương lịch và
chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật thuế giá
trị gia tăng có hiệu lực thi hành.
Việc xét giảm thuế được căn cứ
vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh; đối với những
cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về
tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức
cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán năm và tình hình thực tế kinh doanh năm
trước của cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo Luật định.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
và quy định thẩm quyền xét giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều
này.
Điều 21.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999, bãi bỏ các Nghị
định của Chính phủ và các văn bản khác quy định, hướng dẫn về thuế doanh thu kể
từ ngày thi hành Nghị định này.
Việc giải quyết những tồn tại về
thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế doanh thu
trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vẫn thực hiện theo những quy định tương ứng của
Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu
và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Những trường hợp được miễn, giảm
thuế doanh thu theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia hoặc các
cam kết của Chính phủ thì được thực hiện miễn, giảm thuế giá trị gia tăng tương
ứng theo các điều ước quốc tế hoặc cam kết đó.
Điều 22.
Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng quy định như sau :
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thu thuế giá trị gia tăng và giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước.
2. Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng trong
cả nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
tổ chức thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 23.
Số thuế giá trị gia tăng hoàn trả cho đối tượng nộp thuế được trích từ
số thuế giá trị gia tăng đã thu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
tổ chức hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 24. Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.