BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2018/NĐ-CP
NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG
HÓA, CUNG CẤP DỊCH VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (sau
đây gọi là Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) bao
gồm: nội dung hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn điện tử, định dạng hóa đơn
điện tử, áp dụng hóa đơn điện tử, cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, quản lý sử
dụng hóa đơn điện tử, xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật
dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty
cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập có
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
c) Tổ chức được thành lập và hoạt
động theo Luật hợp tác xã;
d) Tổ chức khác;
đ) Hộ, cá nhân kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng
hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ chức cung cấp
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên
quan đến hóa đơn điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, đăng ký và sử dụng hóa
đơn.
Điều 3. Nội
dung của hóa đơn điện tử
1. Nội dung của hóa đơn điện tử:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn
a.1) Tên hóa đơn là tên của từng
loại hóa đơn quy định tại Điều 5 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN
HÀNG, PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ, TEM, VÉ, THẺ…
a.2) Ký hiệu mẫu số hóa đơn
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là ký tự
có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4 để phản ánh loại hóa đơn
như sau:
- Số 1: Phản ánh loại Hóa đơn
giá trị gia tăng.
- Số 2: Phản ánh loại Hóa đơn
bán hàng.
- Số 3: Phản ánh loại Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển điện tử.
- Số 4: Phản ánh các loại hóa
đơn khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng
từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định
tại Điều này.
a.3) Ký hiệu hóa đơn
Ký hiệu hóa đơn là nhóm 6 ký tự
gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn để phản ánh các thông tin về
loại hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn không mã, năm lập hóa đơn, loại
hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ
cái được quy định là C hoặc K để thể hiện hóa đơn điện tử loại có mã của cơ
quan thuế hoặc loại không có mã của cơ quan thuế trong đó: C thể hiện hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế.
- Hai ký tự tiếp theo là 2 chữ
số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của
năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2019 thì thể hiện là số
19; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2021 thì thể hiện là số 21.
- Một ký tự tiếp theo là một
(01) chữ cái được quy định là T hoặc D hoặc L hoặc M thể hiện loại hóa đơn điện
tử được sử dụng, cụ thể:
+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa
đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng
với cơ quan thuế.
+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa
đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp,
tổ chức đăng ký sử dụng.
+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa
đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa
đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do
người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, trường hợp không có nhu cầu
quản lý thì để là YY.
- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa
đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn
(hoặc ở vị trí dễ nhận biết).
- Ví dụ thể hiện các ký tự của
ký hiệu mẫu hóa đơn và ký hiệu hóa đơn:
+ “1C21TAA” – là hóa đơn giá trị
gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn điện tử do
doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ “2C21TBB” – là hóa đơn bán
hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn điện tử do doanh
nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ “1C22LBB” – là hóa đơn giá trị
gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử của cơ
quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
+ “1K22TYY” – là hóa đơn giá trị
gia tăng loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện
tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ “1K22DAA” – là hóa đơn giá trị
gia tăng loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện
tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp,
tổ chức đăng ký sử dụng.
+ “3K22TAB” – là phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển điện tử loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và
là chứng từ điện tử có nội dung của hóa đơn điện tử do doanh nghiệp đăng ký với
cơ quan thuế.
a.4) Số hóa đơn
- Số hóa đơn là số thứ tự được
thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số
Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng
hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa
đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu
hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
- Trường hợp số hóa đơn không
được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo
nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một
lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên,
địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo
mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua (nếu người mua có mã số thuế)
c.1) Trường hợp người mua là cơ
sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện
trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
c.2) Trường hợp người mua không
có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số
trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá
nhân quy định tại Khoản 3 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa
chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước
ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng
thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách
hàng nước ngoài.
d) Tên, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế
suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá
trị gia tăng.
d.1) Tên, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên
hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán
hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng
chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa
phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số
hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu (ví dụ:
Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng
của một ngôi nhà…). Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ
viễn thông, dịch vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin, bảo hiểm được bán
theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước
ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới
dạng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi
cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn vị tính: Người bán căn cứ
vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa
thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ,
yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói,
tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì đơn vị tính xác
định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ:
Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ:
Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên.
d.2) Thuế suất thuế giá trị gia
tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế
giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
d.3) Thành tiền chưa có thuế
giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất,
tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị
gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán
hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo
nguyên tệ.
Tổng số tiền thanh toán trên
hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt,
trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì
tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp
dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo
quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến
mại trên hóa đơn điện tử. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành
tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật
thuế giá trị gia tăng.
đ) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán và người mua
- Trường hợp người bán là doanh
nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh
nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá
nhân hoặc người được ủy quyền.
- Trường hợp người mua là cơ sở
kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều
kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì
người mua ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
- Trường hợp hóa đơn điện tử
không nhất thiết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
e) Thời điểm
lập hóa đơn điện tử
Thời điểm lập hóa đơn điện tử
xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị
theo định dạng ngày, tháng, năm (ví dụ: ngày 30 tháng 4 năm 2019) và phù hợp với
hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
g) Mã của cơ quan thuế đối với
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 5
Điều 3 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
h) Phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm
d.3 khoản này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
2. Chữ viết, chữ số và đồng tiền
thể hiện trên hóa đơn điện tử
a) Chữ viết hiển thị trên hóa
đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được
đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ chữ
nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu
thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu
sai lệch nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn
là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ
số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu
có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn
vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng
nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số
hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.
- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối, thì
đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất,
tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng
nguyên tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá nguyên tệ với đồng
Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu
chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai
mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000 EUR- Năm nghìn euro).
- Trường hợp bán hàng hóa phát
sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng
ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn thể hiện theo nguyên
tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
3. Một số trường hợp hóa đơn
không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
a) Trên hóa đơn điện tử không
nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài).
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận
về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa
đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của
người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
b) Đối với hóa đơn điện tử bán
hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh
doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người
mua.
c) Đối với hóa đơn điện tử bán
xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải
có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa
đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ
ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Người bán
phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho
khách hàng là cá nhân không kinh doanh theo quy định và đảm bảo có thể tra cứu
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
d) Đối với
hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ
ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện
tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền
thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh
giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
đ) Đối với chứng từ điện tử dịch
vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập
theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định
là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số
thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh
hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện
tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử
được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân
của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không hoặc đại lý phải lập hóa đơn điện
tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch
vụ vận tải hàng không.
e) Đối với hóa đơn của hoạt động
xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng
thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
g) Đối với Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển điện tử thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử không thể hiện
các tiêu thức người mua mà thể hiện tên người vận chuyển, phương tiện vận chuyển,
địa chỉ kho xuất hàng, địa chỉ kho nhập hàng; không thể hiện tiền thuế, thuế suất,
tổng số tiền thanh toán.
h) Hóa đơn sử dụng cho thanh
toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận
tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu:
ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ
ký điện tử của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
4. Nội dung khác trên hóa đơn
điện tử
a) Ngoài nội dung khác theo hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu,
thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất
giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng
mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
b) Đối với Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển điện tử trên phiếu thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội
bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa chỉ kho xuất, địa chỉ kho nhận;
phương tiện vận chuyển cụ thể:
- Tên người xuất hàng, Lệnh điều
động nội bộ.
- Địa chỉ kho xuất hàng, tên
người vận chuyển và phương tiện vận chuyển.
- Tên người nhận hàng.
- Địa chỉ kho nhận hàng.
5. Mẫu hiển thị của một số loại
hóa đơn kèm theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này có tính chất tham khảo.
6. Đối với hóa đơn giá trị gia
tăng kiêm tờ khai hoàn thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014
của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.
Điều 4. Thời
điểm lập hóa đơn điện tử
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ được xác định theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với các trường hợp khác được hướng dẫn như sau:
a) Thời điểm
lập hóa đơn điện tử đối với hoạt động cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông,
dịch vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định thực
hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch
vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin. Kỳ quy ước để làm căn
cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp
dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin với người mua.
b) Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
c) Đối với tổ chức kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
c.1) Trường hợp chưa chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự
án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử
là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
c.2) Trường hợp đã chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
d) Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với các trường hợp mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống
thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá năm (5)
ngày kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống
website và hệ thống thương mại điện tử.
3. Đối với hoạt động tìm kiếm
thăm dò, khai thác dầu thô, condensate và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí
than, thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, khí thiên nhiên, dầu khí
chế biến căn cứ quy định khoản 1, khoản 3 Điều 7 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều 5. Định
dạng hóa đơn điện tử
1. Định dạng hóa đơn điện tử là
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường
thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng
hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của
cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục
đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm
hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần
chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm
thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
3. Tổng cục
Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử,
thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của
hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi
trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông
qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1
kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
b) Sử dụng dịch vụ Web (Web
Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
c) Sử dụng giao thức SOAP để
đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải được hiển
thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu
sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Điều 6. Áp
dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Các trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều
12 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Đối với trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo khoản 2 Điều 12 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các lĩnh vực điện lực; xăng dầu; bưu chính
viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước
sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh
doanh siêu thị; thương mại được xác định theo ngành kinh tế cấp 4 theo Danh mục
hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 7/6/2018 của Thủ tướng Chính
phủ, trong đó đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được xác định
theo mã ngành bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua internet; kinh doanh siêu thị được
xác định theo mã ngành bán lẻ trong siêu thị, trong cửa hàng tiện lợi; kinh
doanh thương mại được xác định theo các mã ngành bán buôn, bán lẻ các mặt hàng.
2. Các trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức nêu tại
khoản 1 Điều này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử kết nối từ máy tính tiền.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh quy định
tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
3. Việc áp
dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp rủi ro cao về thuế được thực hiện
như sau:
a) Người bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế quy định tại điểm b khoản này thì sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không phân biệt giá trị từng lần
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
b) Doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một
trong các dấu hiệu sau:
b.1) Không có quyền sở hữu, quyền
sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng;
phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b.2) Doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
b.3) Doanh nghiệp có giao dịch
qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
b.4) Doanh nghiệp có doanh thu
từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các
doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ
liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh
trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
b.5) Doanh nghiệp không thực hiện
kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế
sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu
hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời
hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra
xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không
còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với
cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường
trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
b.6) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn điện tử có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng
12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi
đăng ký mới theo quy định.
b.7) Doanh nghiệp đang mua hóa
đơn của cơ quan thuế (thực hiện Quyết định “về việc doanh nghiệp có rủi ro cao
chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế”) được cơ quan thuế Thông báo chuyển
sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
b.8) Trong thời gian 01 năm
tính đến thời điểm đánh giá:
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên quan đến hành vi
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn dẫn đến trốn thuế,
gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế và bị xử phạt từ 20
triệu đồng trở lên;
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/năm với tổng số
tiền phạt 8 triệu đồng trở lên;
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/năm.
c) Tổng cục Thuế có trách nhiệm
xây dựng tiêu chí rủi ro trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền; xây dựng quy trình nghiệp vụ và hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin áp
dụng thống nhất trong toàn quốc nhằm đánh giá xác định các trường hợp có dấu hiệu
rủi ro trong việc phát hành và sử dụng hóa đơn.
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(Cục thuế, Chi cục thuế) có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc loại rủi ro cao về thuế (thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP) chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế.
đ) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
có sử dụng hóa đơn điện tử thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện áp dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong 12 tháng hoạt động liên tục. Sau
thời gian 12 tháng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi ro nếu
được cơ quan thuế qua rà soát xác định không rủi ro, đáp ứng được điều kiện sử
dụng hóa đơn điện tử không mã, và có đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã thì thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
4. Hướng dẫn
việc cấp và khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần
phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
- Hộ, cá nhân kinh doanh theo
quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP;
- Tổ chức không kinh doanh
nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Doanh nghiệp sau khi đã giải
thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần
có hóa đơn để giao cho người mua;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh
nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh
lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh
cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày
cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng
biện pháp thông báo không được sử dụng hóa đơn điện tử.
a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các
trường hợp:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc
các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh
nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh
lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh
doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước
ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng
biện pháp thông báo không được sử dụng hóa đơn hóa đơn điện tử;
- Tổ chức, cơ quan nhà nước
không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có
bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị
gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số
06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế
để lập hóa đơn điện tử.
Sau khi doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia
tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu
có), cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử
theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.
c) Xác định cơ quan thuế cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
c.1) Đối với tổ chức, doanh
nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký mã số
thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập
hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh
doanh:
- Đối với hộ, cá nhân kinh
doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục
Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với hộ, cá nhân kinh
doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề
nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi
cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
5. Việc áp
dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử đối với một số trường
hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp nhận nhập khẩu
hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở
kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu,
khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu
hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở
nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển điện tử.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu
có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về
số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu,
cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở
nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện
tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
c) Cơ sở
kinh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu)
khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc
hóa đơn bán hàng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển
đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị
trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu.
d) Tổ chức
kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều
chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở
khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều
chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở
nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức
kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng
hóa đơn, chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giá
trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng
đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển điện tử đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc
của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm,
thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều
chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện
tử, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng
hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định,
khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bằng tài
sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì
không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn,
biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn
gốc tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức
có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn
gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều chuyển
giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách
pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải
lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.
Điều 7.
Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Việc cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Đối với các trường hợp quy định
tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 13 của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP, Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ
Mục 1. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Điều 8.
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Việc đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế gửi các thông báo theo quy định tại Điều 14 Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký với cơ quan thuế.
3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn
chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9. Ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã
hóa đơn điện tử trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP;
b) Các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP như
sau:
- Trường hợp có hành vi sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả,
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo
cho cơ quan thuế;
- Trường hợp có hành vi lập hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp
dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện
và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm
tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua
bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện
tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ
quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế.
2. Việc tiếp tục sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có
hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày
cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh thì sử dụng hóa đơn điện tử theo
từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư
này.
Điều 10. Lập,
cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Việc lập, cấp mã và gửi hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều
16 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Điều 11. Xử
lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã
1. Trường hợp người bán phát hiện
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì
người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện
tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử
gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người
mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu
trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như
sau:
a) Trường hợp có sai sót về
tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không
sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực
hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số
04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
và không phải lập lại hóa đơn;
b) Trường hợp có sai về mã số
thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa
ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập
văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan
thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc
hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện
tử đã được cấp mã có sai sót. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện
hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có
dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn...,
ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới
thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để
cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát
hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho
người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP để
người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn
điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi
cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi
cho người mua theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Nếu người bán
không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người
bán về sai sót của hóa đơn đã được cấp mã để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc
hủy hóa đơn.
4. Cơ quan thuế thông báo về việc
tiếp nhận và kết quả xử lý theo mẫu số 04
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
cho người bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được
lưu trữ để phục vụ tra cứu.
Điều 12. Xử
lý sự cố
1. Trường hợp hệ thống cấp mã của
cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển
sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên.
2. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ
tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối
hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa
đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
3. Trường hợp người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp
sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì
thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố
người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
Mục 2. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Điều 13.
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Việc đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế gửi các thông báo theo quy định tại Điều 20 Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký với cơ quan thuế.
3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn
chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
thuộc trường hợp chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thực
hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Điều 14. Lập
và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến người mua
Việc lập và gửi hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế đến người mua được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Điều 15.
Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Người bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này không lập hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.
2. Việc tiếp tục sử dụng hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Điều 16.
Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế
1. Người bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử).
2. Phương thức và thời điểm
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a) Phương thức chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) cùng thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực:
bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch
nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
đến người tiêu dùng là cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa
chỉ người mua theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Riêng đối với trường hợp bán
xăng dầu đến người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh thì người bán tổng hợp
dữ liệu tất cả các hóa đơn bán hàng cho người tiêu dùng là cá nhân không kinh
doanh trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa
đơn điện tử.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ
liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng/quý (tính
từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng, quý) theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi cơ
quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng
hóa đơn lớn thì người bán lập nhiều bảng tổng hợp dữ liệu, trên mỗi bảng thể hiện
số thứ tự của bảng tổng hợp trong kỳ tổng hợp dữ liệu.
Sau thời hạn chuyển dữ liệu hóa
đơn điện đến cơ quan thuế, người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
bổ sung trong trường hợp gửi thiếu dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế.
Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu
hóa đơn đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh
cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.
b) Phương thức chuyển đầy đủ nội
dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không
thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Người bán sau khi lập đầy đủ
các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn
cho cơ quan thuế.
3. Người bán thực hiện chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức
gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc
gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
a) Hình thức gửi trực tiếp
- Tổng cục Thuế lựa chọn các
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều
5 Thông tư này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi
trực tiếp đến cơ quan thuế để thông báo về việc kết nối kỹ thuật để chuyển dữ
liệu hóa đơn.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức kinh doanh có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản
lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển
toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ
quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh
sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b) Hình thức gửi thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng
được ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp
đến cơ quan thuế.
4. Trường hợp Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện
tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp nêu tại điểm a
khoản 3 Điều này và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển
dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động
trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản 3 Điều này và tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế.
Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu
hóa đơn điện tử.
5. Người bán chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập gửi cơ
quan thuế, gửi tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Điều 17. Xử
lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập
1. Trường hợp hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì xử
lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên,
địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai
sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không
phải lập lại hóa đơn. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế
thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số (04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP).
b) Trường hợp có sai về mã số
thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa
không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận
ghi rõ sai sót, người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử
đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai
sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số
hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện
tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người
mua. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử có sai sót đã gửi cơ quan thuế thì người
bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP) và gửi dữ liệu hóa
đơn điện tử mới theo phương thức và thời gian nêu tại Điều 16 Thông
tư này.
2. Trường hợp sau khi nhận dữ
liệu hóa đơn điện tử, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP) để người bán kiểm
tra sai sót. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan
thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP) về việc hủy hóa
đơn (nếu có). Nếu người bán thông báo hủy hóa đơn điện tử đã lập thì người bán
lập hóa đơn điện tử mới để gửi người mua và gửi lại dữ liệu hóa đơn đến cơ quan
thuế. Nếu người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục
thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã lập để người bán thực hiện điều
chỉnh hoặc hủy hóa đơn.
3. Cơ quan thuế thông báo về việc
tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 04
(Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP)
cho người bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được
lưu trữ để phục vụ tra cứu.
Chương
III
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 18.
Nguyên tắc xây dựng, thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
hóa đơn điện tử
1. Hệ thống thông tin về hóa
đơn điện tử phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa
phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử
phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà
nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật
và an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về
hóa đơn điện tử được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường
xuyên; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai
thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hóa đơn phải đảm bảo tính chính xác,
khoa học, khách quan, kịp thời.
5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử
được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai
thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
6. Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các
quy định của pháp luật.
7. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện
tử được kết nối và khai thác dựa trên quy chế phối hợp, trao đổi thông tin với
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan,
giữa Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cấp huyện (nếu đáp ứng điều kiện).
Điều 19.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý,
vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin hóa đơn điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm),
hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh
an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị
phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử gồm: hệ điều hành, hệ
quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
Điều 20.
Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
1. Xây dựng hệ thống thông tin
về hóa đơn điện tử
a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử
là tập hợp các dữ liệu hóa đơn điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai
thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử
được Tổng cục Thuế xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam và bao gồm các thành phần nội dung: đăng ký sử dụng thông tin, thông báo hủy
hóa đơn, thông tin về hóa đơn điện tử người bán có trách nhiệm gửi cho cơ quan
thuế; thông tin về khai thuế giá trị gia tăng liên quan đến hóa đơn điện tử.
2. Thu nhập, cập nhật thông tin
về hóa đơn điện tử
Thông tin về hóa đơn được thu
thập dựa trên các thông tin mà người bán có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế,
thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có liên quan đến hóa đơn điện tử, thông
tin thu được từ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
3. Xử lý thông tin về hóa đơn
điện tử
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xử
lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc
gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân
thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở
pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại
thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu
được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Quản lý hệ thống thông tin về
hóa đơn điện tử
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản
lý hệ thống thông tin về hóa đơn điện tử theo quy định sau:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử và thực hiện dịch vụ công về hóa
đơn điện tử nếu cần thiết;
b) Tích hợp kết quả điều tra và
các dữ liệu, thông tin có liên quan đến hóa đơn điện tử do các Bộ, ngành, cơ
quan có liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử tại cơ quan
thuế địa phương;
d) Xây dựng và ban hành quy định
về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin hóa đơn điện tử; quản lý việc kết
nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn điện
tử.
Điều 21.
Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
1. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều
26 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Việc cung cấp dữ liệu hóa
đơn điện tử, cung cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản thực
hiện theo định dạng dữ liệu chuẩn theo nguyên tắc hướng dẫn tại Điều
5 của Thông tư này.
Điều 22.
Tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều
28, Điều 29 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 23. Điều
kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Về chủ thể: Có kinh nghiệm
trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu
điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:
- Có tối thiểu 05 năm hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng
công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.
- Đã triển khai hệ thống trao đổi
dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với
nhau.
b) Về tài chính: Có cam kết bảo
lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ
đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá
trình cung cấp dịch vụ.
c) Về nhân sự:
- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ
thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân
viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
- Có nhân viên kỹ thuật thường
xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động
ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ
hóa đơn điện tử.
d) Về kỹ thuật:
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật,
quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật
dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu
20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
- Kết nối trao đổi dữ liệu hóa
đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu:
+ Kết nối với cơ quan thuế
thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính
và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 10 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web
Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để
đóng gói và truyền nhận dữ liệu
2. Hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này
áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử,
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Điều 24. Lựa
chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại
Điều 23 Thông tư này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại Điều 25 Thông tư này
đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ các
điều kiện.
Điều 25.
Trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Việc ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử giữa Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của
Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ
quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16
tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử
dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài chính).
3. Từ ngày
01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
4. Từ ngày
01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2
Điều này hết hiệu lực thi hành.
Điều 27. Xử
lý chuyển tiếp
1. Việc xử lý chuyển tiếp thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày
01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở
vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu
và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong
khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
3. Kể từ thời điểm doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại Thông tư này nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà có
sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót,
người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập
có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ
“Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người
bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập (theo
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) có sai
sót, sau đó người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay
thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế).
4. Đối với tổ chức sự nghiệp
công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền
thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng. Trường hợp cơ quan thuế thông
báo chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu tổ chức sự
nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) chưa đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng Hóa đơn kiêm Phiếu thu
tiền hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn cho
cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị
gia tăng. Trường hợp đáp ứng các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tổ
chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đăng ký
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 8, Điều 13 Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC I
CÁC MẪU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ HIỂN THỊ THAM KHẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Tài chính)
TT
|
Mẫu hiển thị
|
Tên loại hóa đơn
|
1
|
Mẫu hiển thị số 1
|
Hóa đơn điện tử giá trị gia
tăng (dùng cho tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ)
|
2
|
Mẫu hiển thị số 2
|
Hóa đơn điện tử bán hàng
(dùng cho tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp)
|
3
|
Mẫu hiển thị số 3
|
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
điện tử
|
4
|
Mẫu hiển thị số 4
|
Hóa đơn điện tử giá trị gia
tăng (dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù)
|
5
|
Mẫu hiển thị số 5
|
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
(dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ)
|
Mẫu hiển thị số 01: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
|
|
Ký hiệu: 1C21TAA
Số: 123
|
Ngày 02 tháng 01 năm 2021
|
Tên người bán: CÔNG TY TNHH A
Mã số thuế:
Địa chỉ: 45 phố X, quận Y,
thành phố Hà Nội
Điện thoại:..........................................
Số tài khoản.....................................................................
|
Họ tên người mua: ………………………………………………………………………………………
Tên người mua:
………………………………………………………………………………………….
Mã số thuế:
……………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………………
Hình thức thanh
toán:...............................Số tài khoản…………………Đồng tiền thanh toán:
VNĐ
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thuế suất
|
Thành tiền chưa có thuế GTGT
|
Tiền thuế GTGT
|
Thành tiền có thuế GTGT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7= 4 x5
|
8 =7x6
|
9 = 7+8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền chưa có thuế GTGT:
|
Tổng tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất: …………
Số tiền viết bằng chữ:.................................................................................................
|
Người mua hàng
(Chữ ký số (nếu có))
|
Người bán hàng
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi
lập, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu hiển thị số 02: Hóa đơn điện tử bán hàng
(dùng cho tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp)
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
|
|
Ký hiệu: 2C21TBB
Số: 98723
|
Ngày 15 tháng 10 năm 2021
|
Tên người bán: CÔNG TY TNHH A
Mã số thuế: 010023400
Địa chỉ: 45 phố X, quận Y,
thành phố Hà Nội
Số tài khoản....................................................................................................................................
Điện thoại:......................................................................................................................................
|
Họ tên người mua
hàng.................................................................................................................
Tên người
mua.............................................................................................................................
Địa chỉ................................................................
Số tài khoản......................................................
Hình thức thanh
toán:.................. MST:..............................................Đồng
tiền thanh toán:VNĐ
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền thanh toán:
...........................
Số tiền viết bằng chữ:.................................................................................................................
|
Người mua hàng
Chữ ký số (nếu có)
|
Người bán hàng
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu hiển thị số 03: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện
tử
Tên người xuất hàng: Công ty A
Theo lệnh điều động số 578 của
Chi nhánh B về việc vận chuyển hàng hóa
Địa chỉ kho xuất hàng: 125 Nguyễn
Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Tên người vận chuyển: Trần Văn
Đức
Phương tiện vận chuyển: ô tô
bán tải số 30 A 410.67
Mã số thuế người xuất
hàng:……………………………………………
PHIẾU
XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ
|
Ngày 30 tháng
9 năm 2022
|
Ký hiệu: 3K22TAB
Số: 12347
|
Tên người nhận hàng: Trần Văn C
Địa chỉ kho nhận hàng: 99 Cầu
Giấy, Hà Nội
Mã số thuế:……………………………………………………………
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
|
Mã số
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Thực xuất
|
Thực nhập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
Mẫu hiển thị số 04: Hóa đơn điện tử Giá trị gia tăng
(dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
|
|
|
Ký hiệu: 2K22DAA
Số: 9852
|
Ngày 22 tháng 03
năm 2022
|
Tên người bán: CÔNG TY TNHH Bảo
hiểm nhân thọ A
Mã số thuế:
……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: 45 phố X, quận Y,
thành phố Hà Nội
Điện thoại:.................................................Số
tài khoản.....................................................
|
Tên người mua:
...............................................................................................................
Mã số thuế:……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ...............................................................................................................................
Hình thức thanh
toán:................................Số tài khoản……………….. Đồng tiền thanh
toán:VNĐ
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành tiền chưa có thuế GTGT: …………....
|
Thuế suất giá trị gia tăng: ....…… %
|
Tiền thuế giá trị gia tăng…………
|
Tổng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ:.............................................................................................................
|
Người mua hàng
Chữ ký số (nếu có)
|
Người bán hàng
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận
hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
Mẫu hiển thị số 5: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
(dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
|
|
|
Ký hiệu: 1K22DAA
Số: 6830
|
Ngày 04 tháng 10
năm 2022
|
Tên người
bán:………………………………………………………………………………………….
Mã số thuế:
………………………………………………………………………………….…………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………...…………….
Điện thoại:.................................................
Số tài khoản.............................................................
|
Tên người
mua.............................................................................................................................
Mã số thuế:………………………………………………………………………………….…………….
Địa chỉ
..........................................................................................................................................
Hình thức thanh
toán:.................................Số tài khoản…………..… Đồng tiền thanh
toán USD
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thuế suất
|
Thành tiền chưa có
thuế GTGT
|
Tiền thuế GTGT
|
Thành tiền có thuế
GTGT
|
Tỷ giá (USD/ VND)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=4x5
|
8 = 6x7
|
9 = 7+8
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền chưa có
thuế GTGT: …………....
|
Tổng số tiền thuế
giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất: ………
|
Tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT: ………......
Số tiền viết bằng chữ:.................................................................................................
|
Người mua hàng
Chữ ký số (nếu có)
|
Người bán hàng
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận
hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
MẪU BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ GỬI CƠ
QUAN THUẾ
[01]Kỳ
dữ liệu: Tháng ...............năm…… hoặc quý………..…năm...............
[02]Lần
đầu [ ]
[03]
Bổ sung lần thứ [ ]
[04] Tên người nộp thuế:
Số:………
STT
|
Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn
|
Số hóa đơn
|
Ngày tháng năm lập hóa đơn
|
Tên người mua
|
Mã số thuế người mua/mã khách hàng
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng hàng hóa
|
Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT
|
Thuế suất thuế GTGT
|
Tổng số thuế GTGT
|
Tổng tiền thanh toán
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan tài liệu khai trên
là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu đã khai./.
|
Ngày......tháng......năm.....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Chữ ký số của người nộp thuế>
|
Ghi chú:
- Trường hợp hóa đơn không nhất
thiết có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư thì bỏ trống
các chỉ tiêu không có trên hóa đơn.
- Các chỉ tiêu (7), (8), (9)
chỉ áp dụng đối với trường hợp bán xăng dầu cho người tiêu dùng là cá nhân. Người
bán tổng hợp dữ liệu của các hóa đơn bán cho người tiêu dùng là cá nhân trong
ngày theo từng mặt hàng.
- Chỉ tiêu (6): người bán điền
mã số thuế đối với người mua là tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mã số
thuế, trường hợp là cá nhân tiêu dùng cuối cùng không có mã số thuế thì để trống;
mã khách hàng đối với trường hợp bán điện, nước cho khách hàng không có mã số
thuế.