CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 3 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Kết luận số
25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống dịch
COVID-19 (2022-2023);
Căn cứ văn bản số
3061-CV/VPTW ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo
ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư về việc ban hành Chương trình phòng,
chống dịch COVID-19 (2022-2023);
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế và ý kiến thống nhất của các thành viên Chính phủ.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình phòng, chống dịch COVID-19.
Điều 2. Nghị
quyết này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
-
Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Thành viên BCĐQG phòng, chống dịch COVID-19;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
(Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM
1. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt, sự phối hợp, quản lý chặt chẽ, đồng bộ, hiệu
quả của các cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương; huy động hệ
thống chính trị, đặc biệt là ở cơ sở; tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu các cấp, các ngành; kết hợp hài hòa phương châm “bốn tại chỗ” và
hỗ trợ từ các cấp, các ngành; phát huy cơ chế bám sát thực tiễn, linh hoạt
trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.
2. Huy động sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân; huy động các bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức thiện nguyện, các cá nhân, doanh nghiệp
tham gia công tác phòng, chống dịch; lấy người dân là chủ thể, là trung tâm, là
động lực, là mục tiêu, mọi hoạt động đều hướng về người dân để tạo sự đồng thuận;
chiến thắng dịch bệnh là chiến thắng của Nhân dân.
3. Đặt sức khoẻ, tính
mạng của người dân lên trên hết, trước hết; bảo đảm cho người dân được tiếp cận
với các dịch vụ y tế ban đầu ngay từ cơ sở, gần nhất, sớm nhất, nhanh nhất; tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho người dân, giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi đối
với người dân. Vận động, hướng dẫn người dân thực hiện 5K hoặc các biện pháp
phòng, chống dịch phù hợp và tiêm chủng vắc xin toàn dân, miễn phí.
4. Bảo đảm thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; phòng, chống dịch theo
phương thức quản lý rủi ro, chuyển từ mục tiêu kiểm soát số ca mắc sang kiểm
soát số ca nhập viện có nguy cơ cao, rất cao và tử vong; căn cứ tình hình dịch
bệnh chuyển biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A
sang bệnh truyền nhiễm nhóm B; sẵn sàng kịch bản cho mọi tình huống kể cả khi dịch
bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống
có biến chủng mới nguy hiểm hơn.
5. Tăng cường tính tự
chủ, chủ động trong phòng, chống dịch; tận dụng những thay đổi, biến nguy thành
cơ. Tăng cường năng lực phòng, chống dịch cho các cấp, đặc biệt là tuyến cơ sở;
hình thành các cơ chế điều hành vùng, liên vùng trong phòng, chống dịch. Bảo đảm
hài hòa, chặt chẽ, hiệu quả giữa các biện pháp phòng, chống dịch với các biện
pháp khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, an ninh
chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm kiểm soát dịch
hiệu quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe,
tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do
dịch COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bảo đảm đạt tỷ lệ
bao phủ vắc xin phòng COVID-19
- Đến hết quý I năm
2022: hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi,
tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng
chống chỉ định tiêm.
- Bảo đảm đủ vắc xin
và hoàn thành tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 9 năm
2022.
b) Kiểm soát sự lây
lan của dịch COVID-19
- Tất cả các cấp
chính quyền có kịch bản phòng, chống dịch COVID-19.
- Tất cả mọi người
dân tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả
đánh giá.
- Có chiến lược giám
sát, phát hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình
dịch trong từng giai đoạn.
- Giảm tỷ lệ tử vong
do COVID-19/1 triệu dân xuống mức thấp hơn mức trung bình của Châu Á.
c) Nâng cao năng lực
hệ thống y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang
thiết bị cơ sở y tế, có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người
làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức
tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- 100% các trung tâm
kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã, y tế tại
các cơ sở giam giữ, bệnh xá trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được tăng
cường năng lực để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống dịch.
- Bảo đảm số giường hồi
sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên theo hướng
dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn
(bao gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều
trị).
- 100% người mắc
COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
- Tổ chức triển khai
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.
d) Bảo vệ các nhóm dễ
bị tổn thương bởi dịch COVID-19
Tất cả các đối tượng
dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ
mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số,
nhóm lao động di cư ở các thành thị… đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế.
đ) Bảo đảm thông tin,
truyền thông phục vụ công tác phòng, chống dịch
- Chủ động trong định
hướng dư luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về
các biện pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã
hội trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Tất cả các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp đều sử dụng mã QR để quản lý thông tin người ra vào và hướng
dẫn người dân thực hiện việc khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức
năng để thực hiện phòng, chống dịch.
- 100% các cơ sở tiêm
chủng, xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét
nghiệm, kết quả điều trị của các cá nhân.
e) Bảo đảm vừa phòng,
chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của
nhân dân
- 100% người dân thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- 100% các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
- 100% các cơ sở giáo
dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực
tiếp hoặc trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
III. THỜI GIAN THỰC
HIỆN:
Chương trình này được
thực hiện trong thời gian 2 năm 2022 - 2023. Trường hợp dịch bệnh kết thúc sớm
hơn hoặc kéo dài sang năm 2024, Bộ Y tế báo cáo Chính phủ xem xét việc tiếp tục
thực hiện Chương trình này hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với tình
hình dịch bệnh.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Tiếp tục tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động
tối đa nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân
tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt
chẽ giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương tránh tình trạng cát cứ,
chồng chéo, cứng nhắc; thường xuyên nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Nâng cao hơn nữa
trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh
hoạt, tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo
đi đôi với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn
lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng
y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
c) Thực hiện tốt
phương châm “bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để
đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo
đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường
khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực
trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp cấp tỉnh và quốc gia.
2.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19
a) Tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cản trở công tác phòng, chống dịch; tăng cường
cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền; công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch.
b) Hoàn thiện cơ chế,
chính sách về nghiên cứu phát triển, hỗ trợ sản xuất trong nước và ứng dụng thuốc
(bao gồm cả thuốc y học cổ truyền), vắ c xin, sinh phẩm trong phòng, chống dịch
và hỗ trợ điều trị COVID-19 để bảo đảm phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.
c) Hoàn thiện cơ chế
tài chính, các quy trình, thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ, đấu thầu, mua sắm,
dự phòng vật tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế,
hóa chất… phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.
d) Huy động sự tham
gia của lực lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch
bệnh, trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.
3.
Về nhiệm vụ, giải pháp y tế
a) Bao phủ vắc xin
phòng COVID-19
- Triển khai việc
tiêm vắc xin bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân
tiêm vắc xin, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến
khám tại cơ sở y tế) để tránh bỏ sót; khẩn trương hoàn thành trong Quý I năm
2022 việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03
cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định
tiêm; tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi
đến dưới 12 tuổi ngay khi có vắc xin. Khẩn trương nghiên cứu tiêm vắc xin mũi
thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm
chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi.
- Tạo mọi điều kiện
thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ sản xuất, chuyển giao công nghệ, gia công, sản xuất
vắc xin trong nước sớm nhất có thể.
- Triển khai ứng dụng
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được
tiêm vắc xin phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và
phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ
bao phủ tiêm chủng.
b) Tăng cường giám
sát phòng, chống dịch COVID-19
- Thực hiện nâng cao
năng lực giám sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát
thường xuyên; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát,
phân tích, dự báo tình hình dịch bệnh tại Trung ương, địa phương.
- Theo dõi sát diễn
biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước; kịp thời sửa đổi, bổ sung,
cập nhật các hướng dẫn chuyên môn bảo đảm đúng phương châm thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời khôi phục, phát triển kinh tế.
- Thực hiện linh hoạt
nguyên tắc “ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy
mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh; áp dụng linh hoạt
công thức chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người
dân + các biện pháp khác”; nghiên cứu, đánh giá và căn cứ tình hình dịch để
chuyển biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh
truyền nhiễm nhóm B; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát
thường xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm.
- Thực hiện phù hợp,
kịp thời, khoa học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm.
- Thiết lập cơ sở dữ
liệu dịch tễ học phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: (i) tình hình dịch;
(ii) giám sát vi rút; (iii) hoạt động điều trị; (iv) tiêm chủng; (v) khả năng
và hiệu quả đáp ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều trị của địa phương; đánh
giá kháng thể kháng vi rút SARS-CoV-2; bảo đảm chia sẻ thông tin giám sát dịch
bệnh trong nước và quốc tế.
c) Tăng cường, đẩy
nhanh việc thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án sắp xếp, củng cố hệ thống y
tế
- Đối với hệ thống y
tế dự phòng, y tế cơ sở:
+ Đẩy nhanh việc hình
thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trung ương và các Trung tâm kiểm soát bệnh tật
vùng tại các vùng kinh tế - xã hội; phát triển mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện
đa chức năng.
+ Bố trí số lượng hợp
lý trạm y tế, nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ
thuộc vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách
cho đội ngũ nhân viên y tế thôn bản để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban
đầu thiết yếu cho người dân trên địa bàn.
- Đối với hệ thống
khám bệnh, chữa bệnh:
+ Nâng cao năng lực bệnh
viện đa khoa hoàn chỉnh ở tuyến tỉnh đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn;
+ Tiếp tục nâng cấp một
số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ các địa phương lân cận;
+ Kiện toàn hệ thống
cấp cứu ngoại viện.
d) Nâng cao năng lực
của y tế dự phòng, y tế cơ sở
- Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả
tuyến y tế cơ sở đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung
tâm bảo trợ xã hội) để nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm và thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn khác trong phòng, chống dịch.
- Từng bước bảo đảm
có phòng xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học cao hơn ở các trung tâm kiểm soát
bệnh tật vùng.
- Huy động các cơ sở
y tế ngoài công lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Tăng cường năng lực
khám bệnh, chữa bệnh
- Sẵn sàng thiết lập
cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại mỗi địa
phương, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá
nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo
đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
- Triển khai nâng cao
năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh,
chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức
tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn
kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho các tỉnh,
thành phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa phương.
- Tiếp cận sớm với
các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19; đồng thời tạo mọi điều kiện thúc đẩy
nhanh nhất việc sản xuất, chuyển giao công nghệ, gia công thuốc điều trị
COVID-19 tại Việt Nam; bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng
yêu cầu điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống
theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện
thoại hoặc internet…); thành lập các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm
người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai
các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ
chuyển nặng ngay tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa
bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học,
hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
- Bảo đảm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực
hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh
từ xa phù hợp với thực tiễn.
- Rà soát, sửa đổi, cập
nhật các phác đồ điều trị COVID-19 bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại
với y học cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả.
e) Bảo đảm nguồn nhân
lực và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19
- Thực hiện huy động
nguồn nhân lực từ các địa phương, đơn vị lân cận khi dịch bùng phát; huy động lực
lượng y tế ngoài công lập tham gia công tác phòng, chống dịch. Có chính sách
phân bổ nhân lực hợp lý cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, thực hiện trách nhiệm
xã hội và chế độ luân phiên có thời hạn.
- Bảo đảm cơ cấu hợp
lý đội ngũ nhân lực là bác sĩ và điều dưỡng có đủ năng lực về hồi sức cấp cứu.
- Nâng cao năng lực
cho các lực lượng trong ngành y tế, lực lượng tại địa phương, lực lượng huy động
tham gia phòng, chống dịch, đặc biệt là cán bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
- Áp dụng mức phụ cấp
ưu đãi nghề 100% đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở; nghiên cứu chế độ đặc
thù, ưu đãi với các lực lượng vũ trang tham gia phòng, chống dịch.
4. Về bảo đảm an
ninh, trật tự và an toàn xã hội
a) Giữ vững an ninh,
trật tự xã hội trên toàn quốc trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm
an ninh con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân,
an ninh trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự,
gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản
động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng,
Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.
b) Tăng cường phòng
ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm
pháp luật, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham
nhũng, tiêu cực trong phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chủ động bám sát,
nắm chắc tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối
hợp tuyên truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Về bảo đảm an sinh
xã hội
a) Tổ chức thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với
tình hình dịch bệnh.
b) Tăng cường triển
khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối
tượng cần trợ giúp về an sinh xã hội; huy động phát huy tốt vai trò của hệ thống
chính trị cơ sở tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối
tượng, tránh bỏ sót, tránh thất thoát; bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để
phòng, chống dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
6. Về tài chính, hậu
cần
a) Bảo đảm đủ thuốc,
sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị… theo phương châm “bốn tại chỗ” để
sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc và vật
tư thiết yếu phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất và bổ sung vào
danh mục dự trữ quốc gia. Chủ động có kế hoạch sử dụng trang thiết bị sau khi kết
thúc dịch.
b) Nhà nước bảo đảm
nguồn tài chính chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động
tổng thể nguồn lực nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn
tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác); các địa phương phải bố trí ít nhất
30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.
c) Tiếp tục huy động,
vận động sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự
nguyện chi trả của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
d) Thành lập Quỹ
phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở Quỹ vắc xin phòng COVID-19 bảo đảm sử dụng
hiệu quả, công khai, minh bạch.
đ) Rút gọn, đơn giản
hoá hồ sơ chứng từ thanh toán ; bãi bỏ các rào cản, chồng chéo, vướng mắc, bất
cập hiện hành về chính sách thanh toán chi phí y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh trong bối cảnh dịch COVID-19.
e) Thực hiện các
chính sách hỗ trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
g) Kinh phí thực hiện
Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước
và nguồn tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự
chi trả và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
h) Việc sử dụng kinh
phí phòng, chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan
chức năng thực hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống
dịch.
7. Bảo đảm vừa phòng,
chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của người dân
a) Các địa phương tiếp
tục triển khai Kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch
COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ,
bảo đảm thực hiện nhất quán theo quy định, hướng dẫn thống nhất của các bộ,
ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát
tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại tình trạng
bình thường mới; không để tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành và thực hiện
các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh
doanh, đời sống xã hội.
b) Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống
dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương (đến tận
xã, phường, tổ dân phố) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
c) Tiếp tục triển
khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu
quả tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ
vào tình hình dịch bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học
sinh, sinh viên học trực tuyến kéo dài; liên tục cập nhật kinh nghiệm thực tiễn
tốt trên thế giới về việc mở cửa lại cơ sở giáo dục, đào tạo an toàn, kịp thời;
thường xuyên kiểm tra, đánh giá để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học
trực tuyến, đặc biệt là đối với trẻ em để có giải pháp kịp thời.
d) Triển khai công
tác phòng, chống dịch trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển
hàng hóa bảo đảm không bị gián đoạn.
đ) Người dân, người
lao động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
8. Về vận động nhân
dân và huy động xã hội
a) Triển khai hiệu quả
công tác dân vận, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội đề ra.
b) Tăng cường vận động
các tầng lớp nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người có uy tín và đồng bào các dân tộc thiểu số; chức
sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động
phòng, chống dịch COVID-19; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự
giác tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa
dạng hóa các phương thức vận động, huy động xã hội trong và ngoài nước để tiếp
tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân gặp khó khăn.
c) Khuyến khích các
hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo
đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Về truyền thông,
công nghệ thông tin
a) Nâng cao nhận thức
về phòng, chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông
- Đa dạng hóa các loại
hình và phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với
từng vùng miền và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của
tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Truyền thông về
phòng, chống dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi
hành vi của nhân dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân
biệt đối xử, giữ bí mật riêng tư của người mắc COVID-19. Chú trọng truyền thông
về những nỗ lực cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống
dịch.
- Chủ động huy động
các cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch; ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm
chứng liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19.
- Triển khai có hiệu
quả công tác truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước;
thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa
các kinh nghiệm hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh Việt Nam phòng, chống dịch
hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp thời,
khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch
COVID-19 tại Việt Nam đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp.
b) Về công nghệ thông
tin
- Triển khai thống nhất
và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia
sẻ thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội… phục vụ
phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển
hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng
dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
- Xây dựng và thực hiện
các phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ
sở dữ liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
- Thúc đẩy mạnh mẽ
chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia; đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh,
chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại
nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân.
10.
Về hợp tác quốc tế
a) Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động hợp tác quốc tế, tăng cường vai trò, vị thế của Việt Nam thông
qua việc đóng góp, hỗ trợ và tham gia các hoạt động trong các tổ chức quốc tế.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức của Liên hợp quốc; xây dựng cơ chế
chia sẻ thông tin về tình hình dịch và các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
b) Thực hiện chính
sách ưu đãi đầu tư để phát triển công nghiệp dược; tiếp cận sớm nhất có thể các
loại vắc xin, thuốc, công nghệ xét nghiệm, trang thiết bị y tế thế hệ mới.
c) Xây dựng cơ chế tạo
điều kiện thuận lợi để xúc tiến phê duyệt tài trợ và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật
từ các tổ chức quốc tế.
11.
Về nghiên cứu khoa học
a) Tiếp tục triển
khai nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chủ động nghiên cứu, ứng dụng
vắc xin, sinh phẩm chẩn đoán, trang thiết bị y tế, phương pháp và các thuốc điều
trị COVID-19 (bao gồm phương pháp và các thuốc cổ truyền)…; tạo điều kiện thuận
lợi, cạnh tranh lành mạnh để nghiên cứu, nhận chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc
xin, thuốc, sinh phẩm xét nghiệm, trang thiết bị y tế trong nước và từng bước
xuất khẩu.
b) Thực hiện nâng cao
năng lực các phòng xét nghiệm an toàn sinh học; nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học về dịch tễ bệnh học, khoa học xét nghiệm, vắc xin và tâm lý xã hội
liên quan đến dịch COVID-19.
12.
Cập nhật, xây dựng và triển khai các kịch bản phòng, chống dịch COVID-19
a) Cập nhật, tổ chức
triển khai thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.
b) Kịp thời xây dựng
phương án, kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch
bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống
có biến chủng mới nguy hiểm hơn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Tổ chức thực hiện
Chương trình, đồng thời lồng ghép với các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị
quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội; Nghị quyết số
12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021, Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11 tháng 10 năm 2021, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ và các văn bản khác để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
b) Tổ chức rà soát,
đánh giá để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch
COVID-19.
c) Kịp thời tháo gỡ
khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống
dịch thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực, lãng
phí, tham nhũng trong mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác
phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Khen thưởng kịp thời
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
e) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Bộ Y tế
a) Cập nhật, tổ chức
triển khai kịch bản phòng, chống dịch COVID-19; báo cáo Chính phủ trong tháng 4
năm 2022 cho ý kiến về kịch bản, phương án bảo đảm công tác y tế trong tình huống
dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và
tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn, trước khi Bộ ban hành.
b) Kịp thời cập nhật,
sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn chuyên môn (về đánh giá cấp độ dịch,
xét nghiệm, cách ly, điều trị …) nhằm một mặt kiểm soát hiệu quả dịch bệnh đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để khôi phục, phát triển kinh tế xã hội.
c) Tiếp tục thực hiện
các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở;
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan rà soát tổ chức bộ
máy, năng lực của hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực và
chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục triển khai
an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong
toàn quốc.
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị, trang thiết bị để phục vụ phòng, chống
dịch; xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành, giám sát, dự báo dịch
COVID-19.
đ) Xây dựng cơ chế xã
hội hóa thuốc, vắc xin trình cấp có thẩm quyền.
e) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo của Chính phủ trình Quốc
hội tại kỳ họp tháng 10 năm 2022 về việc cho phép Chính phủ tiếp tục thực hiện
các cơ chế chính sách quy định tại Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 29 tháng 07
năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
3. Bộ Quốc phòng
a) Tiếp tục tăng cường
kiểm soát bảo đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở.
b) Tiếp tục huy động
các lực lượng quân đội phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong
công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên các địa bàn xung yếu và trong
tình trạng khẩn cấp về dịch.
4. Bộ Công an
a) Chủ trì tổ chức
các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở; tăng cường phòng ngừa,
đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch COVID-19 để
vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi
dụng chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực.
b) Chủ động xây dựng
phương án tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an
sinh xã hội, an dân khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, theo đề nghị
hỗ trợ của các địa phương.
c) Tiếp nhận, kết nối
dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Bộ Y
tế vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng
mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người
chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và
công tác phòng, chống dịch COVID-19.
d) Triển khai các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.
5. Bộ Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp
với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống
dịch COVID-19.
b) Chỉ đạo các cơ
quan báo chí tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy
tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.
c) Chủ trì xây dựng,
vận hành các nền tảng ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong
phòng, chống dịch COVID-19; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, bảo đảm an
toàn thông tin, bí mật dữ liệu cá nhân công dân; bảo đảm hạ tầng viễn thông phục
vụ công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh.
d) Phối hợp với Bộ Y
tế, Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan khác thúc đẩy mạnh mẽ
chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia.
6. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức
triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng
do dịch COVID-19.
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ
trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng
bởi dịch COVID-19. Bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống dịch
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
7. Bộ Ngoại giao
Tiếp tục đẩy mạnh ngoại
giao y tế, theo dõi và tổng hợp kinh nghiệm các nước về thích ứng an toàn với
COVID-19, phục hồi, mở cửa kinh tế - xã hội.
8. Bộ Công Thương
a) Chỉ đạo công tác bảo
đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu khác
trong thời gian có dịch COVID-19.
b) Rà soát, hướng dẫn
các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả các trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ) thuộc thẩm quyền quản lý đánh giá, cập nhật, báo cáo
kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
9. Bộ Giao thông vận
tải
Tiếp tục rà soát, hướng
dẫn thực hiện tổ chức hoạt động vận tải bảo đảm vận tải hàng hóa liên tỉnh lưu
thông, tổ chức vận tải hành khách công cộng liên tỉnh phù hợp với tình hình diễn
biến dịch COVID-19.
10. Bộ Xây dựng
Tiếp tục rà soát, hướng
dẫn yêu cầu bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 trong quy hoạch xây dựng, đặc biệt
là quy hoạch khu vực nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.
11. Bộ Tài nguyên và
Môi trường
a) Tiếp tục rà soát,
hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19;
chỉ đạo tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch
COVID-19.
b) Chỉ đạo triển khai
kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong trường hợp vượt năng lực xử
lý hiện tại của địa phương.
12. Bộ Tài chính
a) Bảo đảm bố trí
kinh phí để thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách.
b) Đề xuất thành lập
và duy trì nguồn tài chính ổn định cho hoạt động của Quỹ phòng, chống dịch
COVID-19 trên cơ sở Quỹ vắc xin phòng COVID-19.
13. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Rà soát, kiến nghị cơ
chế chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư sản xuất vắc xin, thuốc điều
trị, sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
14. Bộ Giáo dục và
Đào tạo
a) Rà soát, hướng dẫn
phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
b) Tiếp tục chỉ đạo
triển khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo
dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh
để chỉ đạo tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp.
c) Phối hợp với Bộ Y
tế và các tỉnh, thành phố tổ chức tiêm chủng an toàn cho học sinh trong độ tuổi
phù hợp với từng loại vắc xin; chủ trì chỉ đạo việc cập nhật, báo cáo kết quả
đánh giá an toàn COVID-19 trong trường học.
d) Chỉ đạo tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch
COVID-19 cho học sinh, sinh viên.
15. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
a) Rà soát, hướng dẫn
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch; cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn
COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, địa phương triển khai hiệu quả việc thực hiện phương án mở cửa lại
hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
16. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Rà soát, hướng dẫn
bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
b) Chủ động điều chỉnh
kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung, bảo đảm an ninh
lương thực trong phòng, chống dịch bệnh và thảm họa.
17. Bộ Khoa học và
Công nghệ
a) Huy động các nhà
khoa học, chuyên gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch
COVID-19.
b) Tăng cường công
tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ trong việc
sản xuất vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị COVID-19, trang thiết bị y tế và
các biện pháp can thiệp phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
18. Bộ Tư pháp
Tiếp tục rà soát, đề
xuất cơ chế chính sách pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các vướng mắc về thể chế cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
điều kiện dịch bệnh.
19. Bộ Nội vụ
a) Phối hợp với Bộ Y
tế rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng.
b) Phát huy vai trò của
các tổ chức tôn giáo trong phòng, chống dịch.
c) Hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng trong phòng, chống dịch COVID-19.
20. Thanh tra Chính
phủ
Chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm
chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
21. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
a) Bảo đảm chi trả bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19.
b) Bảo đảm thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế
cho người có thẻ bảo hiểm y tế trong dịch COVID-19 đơn giản, thuận tiện.
22. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với Bộ Y tế,
Bộ Thông tin và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác truyền thông
về phòng, chống dịch COVID-19 cho đồng bào dân tộc bằng các hình thức phù hợp.
23. Thông tấn xã Việt
Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam
a) Tăng cường công
tác truyền thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống
dịch COVID-19; phản ánh kịp thời kết quả phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu
dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả.
Tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng thông tin về các hướng dẫn điều trị
người bị nhiễm COVID-19 và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học,
chính xác đồng thời dễ hiểu, dễ nhớ.
b) Tăng cường thông
tin về tình hình dịch bệnh trên thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các
giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
24. Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Tăng cường nghiên cứu
khoa học về dịch bệnh, phòng, chống dịch bệnh; tác động của dịch bệnh đến đời sống
xã hội, các giải pháp khoa học để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
25. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
a) Phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống
dịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tăng cường phối hợp
với các cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra,
vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,… phát huy tinh thần
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.
c) Tiếp tục phối hợp
với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay
tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch tại địa phương.
26. Đề nghị Ban Dân vận
Trung ương
Tiếp tục phát huy
công tác dân vận trong việc huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch
COVID-19.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tổ chức thực hiện
kịp thời, toàn diện, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa
bàn quản lý.
b) Thực hiện nhất
quán, thống nhất ở các cấp về các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và các bộ,
ngành về công tác phòng, chống dịch đồng thời sát với tình hình thực tiễn.
c) Rà soát các quy định
về phòng, chống dịch để sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình dịch của
địa phương.
d) Tổ chức thực hiện
việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo
đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham
nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát.
đ) Củng cố hệ thống y
tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phục vụ cho công tác phòng, chống dịch; bảo đảm ít nhất 30% ngân sách y tế cho
y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của
Quốc hội.
e) Bảo đảm các nhiệm vụ,
giải pháp về an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị
tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19.
g) Tổ chức việc tập
huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên
địa bàn.
h) Chỉ đạo tăng cường
năng lực xử lý chất thải bảo đảm an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
i) Tăng cường đôn đốc,
kiểm tra nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng
nhanh theo diễn biến của dịch COVID-19.
k) Thường xuyên, định
kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
28. Bộ Y tế chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình
này, kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Thủ tướng
Chính phủ quyết định những vấn đề mới phát sinh hoặc khác với Nghị quyết này và
báo cáo Chính phủ tại phiên họp gần nhất./.