BỘ
CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -
BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2003/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 1 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2002/NĐ-CP NGÀY 15/5/2002 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Ngày 15/5/2002, Chính phủ ban
hành Nghị định số 56/2002/NĐ-CP về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và
cộng đồng. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an thống
nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
I . ĐỐI TƯỢNG
CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Hình thức cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng được áp dụng đối với người nghiện ma tuý đang sinh sống tại
cộng đồng, trừ những người thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Thuộc diện bị đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
2. Đang bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
3. Đang bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng;
4. Đang bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục;
5. Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý;
6. Đã được cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng mà vẫn còn nghiện.
II. TỔ
CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY
1. Thành phần
tổ công tác
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây viết gọn cấp xã) ra quyết định thành lập Tổ công tác
cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng (sau đây viết gọn là Tổ công tác)
để giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức việc cai nghiện ma tuý. Thành phần Tổ
công tác gồm: một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ xã hội hoặc văn
hoá - xã hội, cán bộ y tế, Công an xã, phường, thị trấn và một số cán bộ ban,
ngành, đoàn thể khác cùng cấp.
Căn cứ vào tình hình cụ thể và
tổ chức bộ máy của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định số
lượng thành viên và chỉ định cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tổ công tác.
2. Nhiệm vụ của
thành viên Tổ công tác
a) Tổ trưởng Tổ công tác có nhiệm
vụ xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn các ban, ngành phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cai nghiện ma tuý
tại gia đình và cộng đồng.
b) Thường trực Tổ công tác có
nhiệm vụ:
- Tổng hợp hồ sơ và chuẩn bị các
thủ tục cần thiết để Tổ công tác trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết
định cai nghiện ma tuý hoặc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
- Đánh giá định kỳ hoặc đột xuất
kết quả cai nghiện ma tuý và thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
- Quản lý hồ sơ cai nghiện ma
tuý theo qui định.
c) Các thành viên khác của Tổ
công tác có nhiệm vụ:
- Thành viên là cán bộ Công an
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập tài liệu, thẩm tra và lập hồ sơ về
người nghiện ma tuý thuộc diện được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; giữ
gìn trật tự, an toàn cho công tác cai nghiện và phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan và gia đình người nghiện ma tuý theo dõi, giúp đỡ, quản lý
chặt chẽ họ trong và sau khi cai nghiện.
- Thành viên là cán bộ Y tế cấp
xã có trách nhiệm thẩm tra, xác định tình trạng nghiện của người nghiện ma tuý
và tổ chức xét nghiệm tìm chất ma tuý (khi cần thiết); lập kế hoạch, phương
pháp điều trị, phục hồi cho từng trường hợp cụ thể; lập hồ sơ bệnh án và triển
khai các biện pháp theo đúng phương pháp cai nghiện đã được cơ quan có thẩm
quyền duyệt để cắt cơn, điều trị các rối loạn sinh hcọ sau cắt cơn và chữa bệnh
cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Các thành viên khác là cán bộ,
nhân viên thuộc ban, ngành và các tổ chức xã hội theo phân công của Tổ trưởng
Tổ công tác có trách nhiệm giám sát, theo dõi, quản lý, giúp đỡ người được cai
nghiện.
III. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ CAI NGHIỆN MA TUÝ
1. Tổ chức
việc khai báo và đăng ký cai nghiện
Tổ công tác có trách nhiệm bố
trí địa điểm thuận tiện và phân công cán bộ tiếp nhận việc khai báo và đăng ký
cai nghiện; địa điểm và thời gian tiếp nhận khai báo và đăng ký cai nghiện phải
thông báo công khai cho nhân dân trên địa bàn.
Cán bộ tiếp nhận việc khai báo,
đăng ký cai nghiện có trách nhiệm hướng dẫn người nghiện ma tuý, gia đình hay
người giám hộ của họ khai báo tình trạng nghiện của người nghiện ma tuý và
những thông tin cần thiết khác phục vụ việc cai nghiện (Mẫu số 1).
2. Cam kết
cai nghiện
Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi
người nghiện ma tuý, gia đình người nghiện hay người giám hộ khai báo và đăng
ký cai nghiện, Tổ công tác tiến hành kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ. Nếu người
đăng ký thuộc diện đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì tư vấn,
hướng dẫn họ ký viết cam kết (Mẫu số 2) và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ra quyết định. Trường hợp người nghiện mắc các bệnh phối hợp cấp tính hay
mãn tính ảnh hưởng tới quá trình cai nghiện thì phải tư vấn cho họ điều trị
bệnh ổn định mới tiến hành cai nghiện.
3. Quyết định
cai nghiện
Trong thời hạn 2 ngày kể từ khi
nhận được đề nghị của Tổ công tác, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho người nghiện ma tuý được cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng trong thời gian ít nhất là 6 tháng (Mẫu số 3). Quyết
định cai nghiện được lập thành 4 bản, 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân cấp xã, 01 bản
gửi Tổ công tác đưa vào hồ sơ, 01 bản giao cho người được cai nghiện hoặc gia
đình hay người giám hộ của họ, 01 bản gửi Tổ trưởng Tổ dân cư hoặc trưởng thôn,
bản, làng. (sau đây gọi chung là tổ dân cư) nơi người được cai nghiện cư trú để
phối hợp thực hiện công tác cai nghiện.
IV. CAI
NGHIỆN CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ
1. Việc cai
nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được thực hiện theo qui trình thống
nhất (có phụ lục kèm theo).
2. Việc áp
dụng các biện pháp để cắt cơn, điều trị các rối loạn sinh học sau cắt cơn và
chữa bệnh cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phải thực hiện theo
đúng phương pháp do Bộ Y tế qui định.
3. Căn cứ
tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể bố tổ chức tiếp
nhận điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thường xuyên tại trạm y tế xã,
phường, thị trấn hoặc bố trí địa điểm phù hợp có đủ điều kiện an toàn để tổ
chức điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thành từng đợt tại các tổ dân cư.
4. Người nghiện
cai nghiện ma tuý có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết
của mình.
- Không được sử dụng các loại
thuốc hoặc các chất làm sai lệch kết quả xét nghiệm tìm chất ma tuý.
- Hàng tháng báo cáo kết quả cai
nghiện cho cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện để ghi sổ theo dõi (Mẫu số
4).
- Khi đi khỏi nơi cư trú phải
báo cáo cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện và khi trở về phải xét nghiệm
tìm chất ma tuý (nếu cần thiết).
5. Gia đình
hoặc người giám hộ của nguời cai nghiện ma tuý có trách nhiệm:
- Chuẩn bị đầy đủ điều kiện và
kinh phí cai nghiện ma tuý theo qui định chung.
- Hướng dẫn, chăm sóc, động viên
giúp đỡ người cai nghiện ma tuý thực hiện việc cai nghiện.
- Quản lý, giám sát người cai
nghiện ma tuý thực hiện cam kết cai nghiện.
V. XỬ LÝ
VI PHẠM
1. Trong quá
trình tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, nếu thấy người đang
cai nghiện có biểu hiện sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần thì cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện phối hợp với gia đình
họ tiến hành kiểm tra, thu thập mẫu để xét nghiệm tìm chất ma tuý.
2. Trường hợp
người đang cai nghiện vi phạm cam kết cai nghiện thì cán bộ được phân công giúp
đỡ cai nghiện nhắc nhở họ sửa chữa hoặc lập biên bản xử lý vi phạm (Mẫu 5). Tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm, Tổ công tác báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định một trong các biện pháp xử lý vi phạm sau:
- Cảnh cáo;
- Đình chỉ cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, các chi phí tổ chức cai
nghiện, đồng thời áp dụng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
xử lý khác theo qui định của pháp luật.
VI. CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CAI NGHIỆN MA TUÝ
1. xét và cấp
giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý
a) Trong thời hạn 15 ngày trước
khi kết thúc thời hạn cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác
chủ trì phối hợp với Tổ trưởng Tổ dân cư và gia đình (hay người giám hộ) của
người đã cai nghiện tổ chức họp tổ dân cư để xem xét, đánh giá kết quả cai
nghiện ma tuý của người được cai nghiện và đề nghị cấp giấy chứng nhận đã cai
nghiện ma tuý cho người có đủ điều kiện. Nội dung cuộc họp phải được lập thành
biên bản.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng (Mẫu 6)
cho người đã cai nghiện có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Không còn chất ma tuý trong cơ
thể;
- Thực hiện đầy đủ các cam kết
cai nghiện;
- Chuyển biến rõ rệt về nhận
thức, hành vi, có lối sống lành mạnh và được 2/3 số người trong Tổ dân cư dự
họp đồng ý đề nghị cấp giấy chứng nhận.
c) Trường hợp người cai nghiện
chưa đủ các tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và
cộng đồng, Tổ công tác báo cáo và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra
quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trong
thời hạn 3 tháng. Việc quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia
đình và cộng đồng được áp dụng không quá 2 lần. Nếu vẫn không đủ tiêu chuẩn cấp
giấy chứng nhận thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét việc áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Nếu sau một năm kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng mà người
được cấp giấy chứng nhận đó không tái nghiện thì họ được coi như chưa bị áp
dụng hình thức cai nghiện này.
2. công bố
kết quả cai nghiện
Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã ký Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng cho
người đã cai nghiện, Tổ công tác phối hợp với Tổ dân cư, gia đình người đã cai
nghiện, cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ
chức cuộc họp công bố việc hoàn thành qui trình cai nghiện, trao giấy chứng
nhận đã cai nghiện, bàn giao người nghiện cho gia đình và tổ dân cư tiếp tục
quản lý, giám sát và giúp đỡ tại gia đình và cộng đồng.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ; xây dựng qui chế làm việc, cơ
chế phối hợp và mối quan hệ của các ban, ngành, đoàn thể; bố trí cán bộ, cơ sở
vật chất, kinh phí đảm bảo cho công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng
đồng đặc biệt là cấp xã.
- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra
hoạt động chuyên môn của từng ngành về lĩnh vực cai nghiện, phục hồi cho người
nghiện ma tuý; tạo điều kiện cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác
cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
2. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Y tế để giải quyết.
K/T
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Lê Thế Tiệm
|
K/T
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-TBXH
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
K/T
BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số 01/2003/TTLT/BLĐTBXH-BCA ngày 24 tháng 01 năm 2003 của Liên Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế-Bộ Công an)
HƯỚNG DẪN QUI TRÌNH CAI NGHIỆN, PHỤC HỒI CHO NGƯỜI
NGHIỆN MA TUÝ TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Cai nghiện, phục hồi cho người nghiện
ma tuý tại gia đình và cộng đồng được tiến hành theo qui trình sau:
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
1. Thu thập thông tin.
Cán bộ Tổ công tác thông tin bản
khai báo và trực tiếp trao đổi đối với đối tượng nắm bắt những thông tin liên
quan đến công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện gồm:
- Thông tin về cá nhân người
nghiện: tình trạng nghiện (nguyên nhân, loại ma tuý và liều lượng sử dụng), đã
cai nghiện, sức khoẻ, việc làm, vi phạm pháp luật...
- Thông tin về gia đình: hoàn
cảnh kinh tế, nghề nghiệp và các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.
2. Tư vấn xây dựng kế hoạch cai
nghiện, phục hồi cá nhân
Căn cứ vào các thông tin về cá
nhân, gia đình đối tượng, cán bộ Tổ công tác tư vấn cho người nghiện lựa chọn,
quyết định hình thức cai nghiện, lựa chọn việc tham gia vào các hoạt động phục
hồi do địa phương tổ chức và xây dựng kế hoạch điều trị, phục hồi phù hợp.
3. Cam kết thực hiện kế hoạch:
kế hoạch cá nhân được kèm theo bản cam kết cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
của đối tượng và người giám hộ với chính quyền cấp xã.
4. Tiếp nhận khám và lập bệnh án
cho người được cai nghiện.
II. ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CẮT CƠN.
1. Điều kiện để tổ chức điều trị
cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng:
1.1 Về sức khoẻ đối tượng: Chỉ
điều trị cắt cơn cho những người có thể trạng tốt không mắc các bệnh về hô hấp,
tim mạch, gan, thận và các bệnh nguy hiểm khác.
1.2. Về trình độ chuyên môn của
cán bộ y tế: Chỉ những y, bác sĩ được đào tạo, tập huấn về điều trị cắt cơn
nghiện ma tuý và được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cấp chứng chỉ mới được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình
và cộng đồng.
1.3. Về trang thiết bị:
- Tại nơi điều trị cắt cơn phải
có tủ thuốc hoặc túi thuốc cấp cứu trong dó có đầy đủ các danh mục thuốc, dụng
cụ cấp cứu theo qui định của Bộ Y tế.
- Phòng điều trị cắt cơn phải
thoáng mát, cách ly với môi trường bên ngoài để tránh thẩm lậu ma tuý.
2. Một số nguyên tắc cơ bản
trong điều trị hỗ trợ cắt cơn:
2.1. Chỉ điều trị khi có biểu
hiện của hội chứng cai.
2.2. Điều trị hội chứng cai kết
hợp với điều trị các bệnh phối hợp khác.
2.3. Chú trọng bồi phụ nước,
điện giải, các chất dinh dưỡng phù hợp cho từng đối tượng.
2.4. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp: phòng, tránh thẩm lậu ma tuý và các hành vi mất an toàn khác của đối
tượng.
3. Các bước tiến hành điều trị
hỗ trợ cắt cơn:
3.1. Chuẩn bị: Cán bộ điều trị
kiểm tra lại cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc dùng trong hỗ trợ cắt cơn
và thuốc cấp cứu; kiểm tra phòng cắt cơn và tư trang của đối tượng tránh thẩm
lậu ma tuý; động viên, khích lệ để đối tượng an tâm điều trị.
3.2. Lập hồ sơ bệnh án: Hồ sơ
bệnh án điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý được lập theo mẫu và ghi chép,
bảo quản theo qui định về chế độ hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế.
3.3. Điều trị các triệu chứng
của hội chứng cai và các bệnh phối hợp: Tuỳ theo mức độ biểu hiện của hội chứng
cai, thể trạng, cơ địa của từng người, cán bộ điều trị lựa chọn phương pháp,
thuốc và liều lượng phù hợp. Các phương pháp và các loại thuốc điều trị hỗ trợ
cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng phải nằm trong danh mục phương
pháp và thuốc cai nghiện của Bộ Y tế. Thời gian điều trị hỗ trợ cắt cơn từ 7-15
ngày tuỳ theo từng người.
III. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN SINH
HỌC VÀ PHỤC HỒI NHÂN CÁCH CHO NGƯỜI NGHIỆN SAU KHI CẮT CƠN:
1. Điều trị rối loạn sinh học:
Tuỳ theo tính chất, mức độ các
rối loạn sinh học (mất ngủ, chán ăn, đi ngoài ...) của người bệnh, thầy thuốc
áp dụng các phương pháp, liều lượng điều trị phù hợp. Có thể dùng một hoặc kết
hợp nhiều phương pháp trong điều trị như dùng thuốc kết hợp với châm cứu, vật
lý trị liệu, tâm lý trị liệu...
2. Giáo dục phục hồi hành vi
nhân cách cho người nghiện:
2.1 Thực hiện liệu pháp giáo dục
tập thể: Đưa người nghiện vào sinh hoạt trong các tổ chức xã hội của địa
phương; tổ chức học tập về pháp luật, lối sống lý tưởng và gương người tốt,
việc tốt; tổ chức hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí, giao lưu văn
hoá, văn nghệ...Thông qua đó giúp người nghiện nhận thức rõ những hành vi sai
trái của mình, củng cố lòng tin, phấn đấu trở thành người lương thiện.
2.2. Thực hiện liệu pháp tâm lý
nhóm: Tổ chức người nghiện sinh hoạt thành từng nhóm như nhóm “Bạn giúp bạn”,
nhóm “Cùng tiến bộ”, Câu lạc bộ... Trong sinh hoạt nhóm, tạo điều kiện, không
khí cho từng người nghiện bày tỏ những tâm tư, vướng mắc, lo âu để mọi người
trong nhóm cùng chia sẻ, giúp nhau sửa chữa những hành vi, lỗi lầm, xoá bỏ sự
cô độc, mặc cảm. Qua các hoạt động nhóm xây dựng, hình thành sự tôn trọng lẫn
nhau, sự cởi mở và thân ái giữa mọi người.
Các hoạt động trên đây phải duy
trì thường xuyên hàng tuần, theo hướng dẫn.
2.3. Liệu pháp tâm lý cá nhân:
Tổ chức tư vấn cho từng người để giúp người nghiện giải quyết những khủng hoảng
tâm lý, lo lắng về bệnh tật, về quan hệ tình cảm gia đình, quan hệ xã hội, về
cuộc sống ... mà người nghiện gặp phải cũng như giúp họ có định hướng đúng
trong tương lai.
2.4. Lao động trị liệu: Tổ chức
cho người nghiện tham gia lao động sản xuất (ở gia đình hoặc lao động công ích)
với những công việc phù hợp với khả năng và sức khoẻ.
IV. DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI NGHIỆN.
1. Dạy nghề:
Tư vấn cho người nghiện lựa chọn
quyết định học nghề hợp điều kiện sức khoẻ, trình độ, khả năng của mỗi người và
nhu cầu thực tế ở địa phương. Tổ chức, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người nghiện
vào học nghề tại các trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất hoặc trong các gia
đình có nghề truyền thống tại địa phương.
2. Tạo việc làm:
2.1. Tư vấn cho người nghiện và
gia đình họ lựa chọn phương án phát triển sản xuất đồng thời hỗ trợ vốn, cho
vay vốn đề họ tổ chức thực hiện.
2.2. Tổ chức các cơ sở sản xuất,
các điểm kinh doanh dịch vụ tại xã, phường thu hút người nghiện vào làm việc.
2.3. Tổ chức cho người nghiện
làm gia công cho các xí nghiệp, cơ sở sản xuất.
2.4. Vận động các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn như nhận người nghiện vào làm việc.
V. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT NGƯỜI
NGHIỆN TRONG QUÁ TRÌNH CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG:
1. Trong quá trình cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng người nghiện phải được quản lý, giám sát chặt chẽ.
Hàng tháng, người nghiện phải có bản báo cáo quá trình rèn luyện, phấn đấu của
mình cho Tổ công tác, gia đình người nghiện cần thường xuyên kèm cặp, giúp đỡ,
động viên khích lệ những kết quả đạt được của con em mình trong quá trình rèn
luyện, phấn đấu, lao động sản xuất cũng như trong sinh hoạt hàng ngày.
2. Người nghiện sau khi điều trị
cắt cơn (khi hết hội chứng cai) được lập sổ theo dõi diễn biến về hành vi, tâm
lý. Cán bộ Tổ công tác, người được giao quản lý, giúp đỡ người nghiện sau điều
trị cắt cơn phải có kế hoạch, biện pháp giám sát, theo dõi giáo dục, giúp đỡ
người nghiện; hàng tháng tiếp nhận báo cáo của người nghiện, tham khảo ý kiến
của gia đình, tổ trưởng, tổ dân cư và quần chúng trong khu dân cư... nhận xét
đánh giá việc người nghiện chấp hành cam kết cai nghiện.
3. Định kỳ 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng tổ chức họp tổ dân cư nơi người nghiện cư trú để kiểm điểm, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch cai nghiện của người nghiện và xét đề nghị cấp giấy chứng
nhận đã cai nghiện./.
Mẫu 1
- NĐ56
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
......
.......(1) ngày ....... tháng ....... năm 200......
BẢN KHAI BÁO VÀ ĐĂNG KÝ CAI NGHIỆN MA TUÝ
Kính
gửi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Xã
(phường, thị trấn) ...... ...... ...... ...... ...... ......
Họ tên người khai
báo:..............................................................................
tuổi
Nơi ở hiện
nay.............................................................................................................
Khai báo và đăng ký cai nghiện
ma tuý cho (2) tôi tên là.
.................. Tuổi. Nam/Nữ.
Làm nghề.................................... tại.................................
Hiện đang cư trú
tại..................................................................... như
sau....................
1. Tình trạng nghiện:
Nguyên nhân nghiện ma
tuý:.........................................................................................
Bắt đầu sử dụng ma tuý từ
tháng....... năm ...... ......
Loại ma tuý thường sử
dụng:...................................................
Số lần sử dụng trong
ngày:..................... lần/ngày
Hình thức sử dụng: (hút, hít,
tiêm chích)..
2. Tình trạng cai nghiện: Số lần
đã cai nghiện:.......................... lần
Các hình thức đã cai nghiện
(3).....................................................................................
3. Tình trạng vi phạm pháp luật:
- Số lần đã được giáo dục tại
xã, phường, vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng......... lần
- Hiện tại có bị xử lý hành
chính như: giáo cục tại xã, phường, hoặc đưa vào cơ sở giáo dục trường giáo
dưỡng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không...............................................
hình thức xử lý (nếu có).
4. Tình trạng sức khoẻ:
Đang mắc bệnh
(4).......................................................................................................
5. Hoàn cảnh gia đình:
- Tình trạng kinh tế gia
đình..........................................................................................
- Gia đình có phòng cách ly để
tổ chức cắt cơn không? ................................................
- Gia đình có người thân quản
lý, chăm sóc không?.......................................................
6. Xin đăng ký cai nghiện cắt cơn
tại.............................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên
là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ý
KIẾN THẨM TRA CỦA CÔNG AN XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN(5)
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ý
KIẾN THẨM TRA CỦA Y TẾ XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN(6)
(ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
KHAI BÁO
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1) Địa danh
2) Bản thân hoặc mối quan hệ với
người nghiện (con, cháu,...)
3) Cai tại gia đình, Cơ sở chữa
bệnh
4) Tên các bệnh
5) Đủ tiêu chuẩn hay không đủ
tiêu chuẩn cai nghiện
6) Đủ tiêu chuẩn hay không đủ
tiêu chuẩn về sức khoẻ va hoàn cảnh gia đình
Mẫu
2.1 - NĐ56
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
......
.......(1) ngày ....... tháng ....... năm 200......
BẢN CAM KẾT CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI
GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
(Dành
cho người nghiện ma tuý đủ năng lực hành vi dân sự)
Kính
gửi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Xã
(phường, thị trấn) ...... ...... ...... ...... ...... ......
Tên tôi là:
.................................................................................................
tuổi
Con
ông........................................... và
bà..................................................................
Nơi ở hiện nay:
............................................................................................................
Nghiện ma tuý từ tháng .......
năm ...... .......
Sau khi nghe cán bộ tổ công tác
tư vấn về kế hoạch cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng tôi xin cam kết
cai nghiện:
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về cai nghiện:
Không tái sử dụng ma tuý, không
xúi dục, cưỡng bức người khác sử dụng ma tuý; không làm hư hỏng tài sản của địa
phương cũng như của gia đình trong quá trình cai nghiện; không gây thương tích
hoặc lây truyền dịch bệnh cho người khác; không lăng mạ, đe doạ cán bộ điều trị
và người thân trong gia đình.
2. Tuân thủ kế hoạch cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng đã đề ra cụ thể là:
- Không đi khỏi nơi cư trú khi
không có lý do chính đáng.
- Thực hiện y lệnh của Y, Bác sĩ
điều trị.
- Tham gia tích cực vào các hoạt
động lao động sản xuất, hoạt động văn hóa-xã hội do xã, phường tổ chức.
- Sẵn sàng làm xét nghiệm chất
ma tuý khi được yêu cầu.
3. Đóng góp kinh phí đầy đủ theo
qui định.
Nếu vi phạm một trong những điều
đã cam kết trên tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ý
KIẾN VÀ CHỮ KÝ ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CAM KẾT KÝ TÊN
|
Mẫu 2.2
- NĐ56
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
......
.......(1) ngày ....... tháng ....... năm 200......
BẢN CAM KẾT CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI
GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
(Dành
cho người nghiện ma tuý vị thành niên)
Kính
gửi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Xã
(phường, thị trấn) ...... ...... ...... ...... ...... ......
Tên tôi là:
.................................................................................................
tuổi
Nơi ở hiện nay:
Sau khi nghe cán bộ tổ công tác
tư vấn về kế hoạch cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, tôi xin
cam kết cai nghiện cho con (em, cháu) tôi tên là
.......................................................................................
tuổi như sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý,
giám sát con...... ...... ......(em, cháu) tôi:
1.1 Thực hiện nghiêm chỉnh các
qui định của pháp luật về cai nghiện:
Không tái sử dụng ma tuý, không
xúi dục, cưỡng bức người khác sử dụng ma tuý; không làm hư hỏng tài sản của địa
phương cũng như tài sản của gia đình trong quá trình cai nghiện; không gây
thương tích hoặc lây truyền dịch bệnh cho người khác; không lăng mạ, đe doạ cán
bộ điều trị và người th ân trong gia đình.
1.2. Tuân thủ kế hoạch cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng đã đề ra cụ thể là:
- Không đi khỏi nơi cư trú khi
không có lý do chính đáng.
- Thực hiện y lệnh của Y, Bác sĩ
điều trị.
- Tham gia tích cực vào các hoạt
động lao động sản xuất, hoạt động văn hóa-xã hội do xã, phường tổ chức.
- Sẵn sàng làm xét nghiệm chất
ma tuý khi được yêu cầu.
2. Đóng góp kinh phí đầy đủ theo
qui định.
Nếu vi phạm một trong những điều
đã cam kết trên tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
NGƯỜI
NGHIỆN KÝ TÊN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CAM KẾT KÝ TÊN
|
Ghi chú:
1 Địa danh
Mẫu
3-NĐ56
TỈNH:
.............................
HUYỆN...........................
XÃ ...............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:............./QĐ-UB
|
......
.......(1) ngày ....... tháng ....... năm 200......
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN
Xã
(phường, thị trấn) ...... ...... ...... ...... ...... ......
V/v
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
CHỦ
TỊCH
Uỷ
ban nhân dân xã(phường, thị trấn) ...... ...... ...... ...... ...... ......
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Nghị định 56/2000/NĐ-CP
ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
- Căn cứ vào hồ sơ cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng của anh (chị):...........................
- Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ
công tác cai nghiện;
Quyết định
Điều 1: Cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng cho anh (chị):.....
Sinh ngày ...... /....../
......; nơi ở hiện
nay:.......................................................................
Thời gian cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng là ..... .....(2) tháng kể từ ngày....................
Điều 2: Điều trị hỗ trợ
cắt cơn được thực hiện tại.........................................................
Điều 3: Giao cho Tổ công
tác, Công an, Y tế xã, phường, gia đình anh (chị).................
Tổ trưởng tổ dân cư (3)..........................................................
phối hợp với .................
(4) xây dựng và triển khai kế hoạch
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho anh (chị)
..............................................................................................
Điều 4: Anh chị có tên
tại điều 1, tổ trưởng tổ công tác cai nghiện, Tổ trưởng tổ dân cư chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ:...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1 Địa danh
2 Số tháng (ít nhất là 6 tháng)
3 Tên tổ hay thôn người nghiện ma
tuý
4 Tên tổ chức xã hội giúp đõ
người cai nghiện (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên ... )
Mẫu
4-NĐ56 (Trang bìa)
UBND
(XÃ):...... ....... ...... .......
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
SỔ THEO DÕI
CAI NGHIẾN AU ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CẮT CƠN
Họ và tên người cai nghiện:.
Nơi ở hiện
nay:.............................................................................................................
Cai nghiện tại gia đình và
cộng đồng theo quyết định số ...... ......./ ...... ......./QĐ-UB
Từ ngày ....... tháng .......
năm...... .......đến ngày ....... tháng ....... năm...... .......
Họ tên người được phân công theo
dõi.........................................................................
Chức danh...................................................................................................................
......
....... ngày ....... tháng ....... năm 200...... .......
Mẫu
4-NĐ56 (trang 1)
SỔ THEO DÕI
CAI NGHIỆN SAU ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CẮT
CƠN
Họ và tên người cai nghiện:. tuổi
Nơi ở hiện
nay:.............................................................................................................
Trình độ văn
hoá:.........................................................................................................
Nghề
nghiệp................................................................................................................
Tình trạng sức khoẻ (có bệnh
phối hợp không).............................................................
Tình trạng việc làm (có hay
không)...............................................................................
Tình trạng cha mẹ (còn sống hay
đã chết).....................................................................
Tình trạng hôn nhân (có
vợ(chồng))..............................................................................
Kinh tế gia đình (khá giả hay
khó
khăn)........................................................................
Nghiện ma tuý từ tháng .......
năm...... .......
Số lần đã cai nghiện:...........
.......lần
Số lần vi phạm pháp luật: ...
.......lần
Đã cắt cơn từ ngày ....... tháng
....... năm...... .......đến ngày ....... tháng ....... năm...... .......
Mẫu
4-NĐ56(trang 2,3,4,...)
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SAU ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN THÁNG THỨ
........(1)
1. Sự giúp đỡ của gia đình,
chính quyền, đoàn thể trong tháng:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Các hoạt động của người
nghiện trong tháng (lao động sản xuất, tham gia các tổ chức
xã hội, văn hoá, thể thao...)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Tình trạng sức khoẻ: (khoẻ
mạnh hay mắc các bệnh).................................................
...................................................................................................................................
4. Tình trạng tâm lý: (thoả mãn
hay lo lắng, bồn chồn lo âu vì vấn đề gì):........................
...................................................................................................................................
5. Những biểu hiện nghi vấn tái
sử dụng ma tuý(đi một mình, gặp bạn nghiện..)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
6. Đề xuất của người nghiện
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
7. Kết luận; (những tiến bộ,
khuyết điểm thiếu sót của đối tượng)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
8. Những công việc cần làm để
giúp đỡ đối tượng tháng sau:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
|
ngày
...........tháng...........năm ...........
NGƯỜI THEO DÕI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. Mỗi tháng 1 trang, Sổ theo
dõi ít nhất 8 trang. Tuỳ theo thời gian cai nghiện cho đối tượng để ấn định số
trang
Mẫu
5-NĐ56
UBND:
(huyện)....................
UBND: (xã) ............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
|
Ngày...tháng...năm
200...
|
BIÊN BẢN
Về việc vi phạm cam kết cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng
Hôm nay
ngày.........tháng.........năm.........
Tại(2) ..........................................................................................................................
Chúng tôi gồm (3)
........................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Chứng kiến anh (chị). vi phạm
bản cam kết xin cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Cụ thể là:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn..................................................
(4)................................................................................................................................
NGƯỜI
VI PHẠM HOẶC GIA ĐÌNH NGƯỜI VI PHẠM
|
ĐẠI
DIỆN TỔ CÔNG TÁC
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1 Địa danh
2 Địa điểm xử lý vi phạm và
những người ó mặt tại (2)
3 Các vi phạm
4 Ghi các mục đề nghị xử lý.
Mẫu
6-NĐ56
UBND:
(huyện)....................
UBND: (xã) ............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
|
Ngày...tháng...năm
200...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
CHỦ
TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
Chứng nhận anh
(chị):..................................................................................................
Cư trú tại:
...................................................................................................................
đã hoàn thành đợt cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng từ ngày......tháng......năm.....
đến
ngày......tháng......năm.....theo quyết định số: .............QĐ-UB ngày.......
tháng .....
năm............ của Uỷ ban nhân
dân xã
...........................................................................
Vào sổ cai nghiện Số: ..
............/GCN-Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ.. ............ ............
CHỦ TỊCH
(ký tên đóng dấu)
|