BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2003/TTLT-BVHTT-BXD
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 1 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN, BỘ XÂY DỰNG SỐ
04/2003/TTLT/BVHTT-BXD NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ HƯỚNG DẪN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÚC
Căn cứ Nghị định số 76/CP
ngày 29/11/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác
giả trong Bộ Luật Dân sự (dưới đây viết tắt là Nghị định 76/CP);
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các
quy định của Bộ Luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (dưới đây viết
tắt là Nghị định 60/CP);
Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Xây dựng hướng dẫn về quyền tác giả đối với tác
phẩm kiến trúc như sau:
I. GIẢI THÍCH
THUẬT NGỮ:
Một số thuật ngữ được hiểu như
sau:
1. "Tác phẩm kiến
trúc" theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Nghị định 76/CP
là các bản vẽ thiết kế thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng,
quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng.
Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản
vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo
về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị,
khu dân cư nông thôn.
Mô hình, sa bàn và bản thuyết
minh (nếu có) về ngôi nhà cụ thể, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian
được coi là bộ phận không tách rời của tác phẩm kiến trúc, nhưng không thay thế
bản vẽ thiết kế để được coi là tác phẩm độc lập.
2. "Sáng tạo tác phẩm kiến
trúc" được hiểu là hoạt động tư duy của tác giả trực tiếp làm ra một phần
hoặc toàn bộ tác phẩm thể hiện dưới dạng bản vẽ thiết kế.
3. "Sao chép tác phẩm kiến
trúc" là hành vi vẽ lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm kiến trúc.
4. "Sao chụp tác phẩm kiến
trúc" là hành vi làm ra các bản sao giống hệt như tác phẩm kiến trúc hoặc
một phần tác phẩm kiến trúc bằng cách chụp ảnh, photocopy hoặc bằng các phương
pháp tương tự khác.
5. "Bản sao tác phẩm kiến
trúc" là bản sao chép hoặc sao chụp lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm kiến
trúc.
6. "Chủ sở hữu tác phẩm kiến
trúc" là cá nhân hoặc pháp nhân sở hữu quyền tác giả theo quy định của
pháp luật.
7. "Tác phẩm kiến trúc đồng
tác giả" là tác phẩm do từ hai tác giả trở lên cùng sáng tạo ra.
8. "Tác phẩm kiến trúc khuyết
danh" là tác phẩm kiến trúc không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh)
trên tác phẩm khi công bố, phổ biến.
9. "Tác phẩm kiến trúc
không rõ tác giả" là tác phẩm kiến trúc khi công bố, phổ biến chưa xác định
được tác giả.
10. "Tác phẩm kiến trúc di
cảo" là tác phẩm kiến trúc được công bố, phổ biến lần đầu tiên sau khi tác
giả đã qua đời.
11. "Công bố, phổ biến tác
phẩm kiến trúc" là việc thể hiện cho công chúng biết về tác phẩm thông qua
xuất bản, thuyết trình, trưng bày hoặc giới thiệu trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
II.TÁC PHẨM
KIẾN TRÚC ĐƯỢC BẢO HỘ:
1. Các tác phẩm kiến trúc được bảo
hộ tại Việt Nam:
1.1. Tác phẩm kiến trúc của tác
giả là công dân Việt Nam;
1.2. Tác phẩm kiến trúc thuộc sở
hữu của công dân, pháp nhân, tổ chức Việt Nam;
1.3. Tác phẩm kiến trúc của người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được sáng tạo và thể hiện như quy định tại Điểm
1 Mục I của Thông tư này ở Việt Nam;
1.4. Tác phẩm kiến trúc của người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt
Nam;
1.5. Tác phẩm kiến trúc của người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Các tác phẩm kiến trúc được bảo
hộ tại Việt Nam theo quy định tại Điểm 1 Mục I của Thông tư này và không là đối
tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp, không có nội dung như quy định tại khoản 1 Điều 749 Bộ Luật Dân sự.
III. TÁC GIẢ
CỦA TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
1. Tác giả của tác phẩm kiến
trúc:
Tác giả của tác phẩm kiến trúc
là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm kiến trúc.
2. Đồng tác giả tác phẩm kiến
trúc:
Những người cùng trực tiếp sáng
tạo ra một tác phẩm kiến trúc là đồng tác giả của tác phẩm kiến trúc đó.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến,
cung cấp tư liệu, thực hiện công việc thiết kế theo chỉ dẫn, quản lý thiết kế,
tư vấn cho người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc không phải là tác giả
hoặc đồng tác giả của tác phẩm kiến trúc.
IV. CHỦ SỞ HỮU
TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
1. Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
đồng thời là tác giả:
Tác giả đồng thời là chủ sở hữu
tác phẩm kiến trúc trong trường hợp tác giả sử dụng thời gian, tài chính và các
điều kiện vật chất khác của mình để thực hiện công việc sáng tạo ra tác phẩm kiến
trúc, bao gồm các trường hợp sau:
1.1. Tác giả là chủ sở hữu toàn
bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo
theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng;
1.2. Các đồng tác giả là chủ sở
hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo
nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng.
2. Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
không đồng thời là tác giả:
Cá nhân hoặc tổ chức chịu trách
nhiệm cung cấp tài chính hoặc các điều kiện có tính chất quyết định đối với
công việc sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc cho tác giả là chủ sở hữu tác phẩm kiến
trúc đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, bao gồm các trường hợp sau:
2.1. Tác phẩm kiến trúc do tác
giả sáng tạo theo nhiệm vụ được giao thì cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ là chủ
sở hữu tác phẩm kiến trúc;
2.2. Tác phẩm kiến trúc do tác giả
sáng tạo theo hợp đồng ký kết giữa một bên là tác giả hoặc tổ chức thiết kế có
tư cách pháp nhân, nơi tác giả làm việc, với một bên là cá nhân, tổ chức thuê
thiết kế và đã trả trọn gói để được sở hữu tác phẩm kiến trúc;
2.3. Tác phẩm kiến trúc được sáng
tạo trong các cuộc thi mà điều lệ cuộc thi đã xác định quyền sở hữu tác phẩm kiến
trúc không thuộc về tác giả;
2.4. Tác phẩm kiến trúc được tác
giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao cho người khác theo hợp đồng hoặc cho,
biếu, tặng hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
V. QUYỀN CỦA
TÁC GIẢ, QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
1. Thời điểm phát sinh quyền tác
giả:
Quyền tác giả đối với tác phẩm
kiến trúc phát sinh ngay sau khi ý tưởng sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới
dạng bản vẽ thiết kế, không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hoặc chưa
công bố; đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ.
2. Quyền của tác giả tác phẩm kiến
trúc:
Theo quy định tại các Điều 750, 751, 752, 755 Bộ Luật Dân sự, các Điều
8, 10 Nghị định 76/CP và Mục III, Thông tư số
27/2001/TT-BVHTT ngày 10/5/2001 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 76/CP ngày 26/11/1996, Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật Dân
sự (dưới đây viết tắt là Thông tư 27/2001/TT-BVHTT), quyền của tác giả tác phẩm
kiến trúc bao gồm các quyền nhân thân và các quyền tài sản.
2.1. Đối với tác giả đồng thời
là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:
2.1.1. Tác giả đồng thời
là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân không được chuyển giao
cho người khác, bao gồm:
a. Đặt tên cho tác phẩm;
b. Đứng tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ
biến, sử dụng;
c. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm,
cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.
2.1.2. Tác giả đồng thời là chủ
sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân có thể được chuyển giao toàn bộ
hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu tặng, thừa
kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Công bố, phổ biến hoặc cho
người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình dưới các hình thức như: xuất bản,
tái bản, sao chép tác phẩm; trưng bày tác phẩm trước công chúng; truyền đạt tác
phẩm tới công chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc cách thức nào; phân phối tác
phẩm hoặc bản sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê hoặc bằng cách khác; nhập khẩu
các bản sao tác phẩm của mình từ nước ngoài vào Việt Nam;
b. Cho hoặc không cho người khác
sử dụng tác phẩm của mình dưới các hình thức như: xây dựng, sao chép, sao chụp
lại tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào.
2.1.3. Tác giả đồng thời là chủ
sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ hoặc một
phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế
theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Được hưởng nhuận bút;
b. Được hưởng thù lao khi tác phẩm
được sử dụng;
c. Được hưởng lợi ích vật chất từ
việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như: xây dựng, xuất bản,
tái bản, trưng bày, triển lãm; cho thuê;
d. Nhận giải thưởng đối với tác
phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.
2.2. Đối với tác giả không đồng
thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:
2.2.1. Tác giả không đồng thời
là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân không được chuyển giao
cho người khác, bao gồm:
a. Đặt tên cho tác phẩm;
b. Đứng tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ
biến, sử dụng;
c. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm,
cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.
2.2.2. Tác giả không đồng thời
là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ
hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng,
thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Được hưởng nhuận bút;
b. Được hưởng thù lao khi tác phẩm
được sử dụng;
c. Nhận giải thưởng đối với tác
phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.
Việc hưởng các quyền tài sản của
tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm này,
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa tác giả và chủ sở hữu tác phẩm kiến
trúc.
2.3. Các đồng tác giả là chủ sở
hữu chung đối với tác phẩm kiến trúc và được hưởng các quyền của tác giả theo
quy định tại Điểm 2 Mục V của Thông tư này. Việc sử dụng, định đoạt tác phẩm kiến
trúc phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả, nếu có đồng tác giả
đã chết thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế hợp pháp của đồng tác giả
đó.
Trong trường hợp tác phẩm kiến
trúc do các đồng tác giả sáng tạo gồm các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng
độc lập thì mỗi tác giả có quyền sử dụng riêng biệt phần của mình và được hưởng
quyền tác giả đối với phần đó theo quy định tại Điểm 2 Mục V của Thông tư này,
nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
3. Quyền của chủ sở hữu tác phẩm
kiến trúc:
Theo quy định tại các Điều 753, 756 của Bộ Luật Dân sự và Điều 9 của
Nghị định 76/CP, và Mục III Thông tư 27/2001/TT-BVHTT
quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả bao gồm các
quyền nhân thân và các quyền tài sản sau:
3.1. Các quyền nhân thân có thể
được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản
hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
3.1.1. Công bố, phổ biến hoặc
cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm kiến trúc thuộc quyền sở hữu của mình
dưới các hình thức như: xuất bản, tái bản, sao chép tác phẩm; trưng bày tác phẩm
trước công chúng; truyền đạt tác phẩm tới công chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc
cách thức nào; phân phối tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê
hoặc bằng cách khác; nhập khẩu các bản sao tác phẩm của mình từ nước ngoài vào
Việt Nam, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác;
3.1.2. Cho hoặc không cho người
khác sử dụng tác phẩm kiến trúc thuộc quyền sở hữu của mình dưới các hình thức
như: xây dựng, sao chép, sao chụp lại tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, trừ
trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác.
3.2. Các quyền tài sản được chuyển
giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho,
biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
3.2.1. Xây dựng, xuất bản, tái bản,
trưng bày, triển lãm;
3.2.2. Cho thuê.
Việc hưởng các quyền tài sản của
chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả quy định tại điểm này,
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.
4. Quyền yêu cầu bảo hộ
các quyền của tác giả và quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:
Theo quy định tại Điều
759 của Bộ Luật Dân sự và Điều 7 Nghị định 76/CP thì
khi quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm bị xâm hại, tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi,
cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
Quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiến hành việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả và chủ
sở hữu tác phẩm, được thực hiện theo trình tự và thủ tục quy định hiện hành về
khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại toà hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, quy định chi tiết tại Mục VIII Thông
tư này.
5. Giới hạn quyền tác giả:
5.1. Quyền của tác giả, quyền của
chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được bảo hộ trên cơ sở thoả thuận giữa tác giả,
chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc và bên sử dụng tác phẩm kiến trúc theo hợp đồng sử
dụng tác phẩm kiến trúc quy định tại Mục VI Thông tư này và các quy định của
pháp luật về xây dựng.
5.2. Các bản vẽ thiết kế cấu
thành tác phẩm kiến trúc khi đưa vào xây dựng phải tuân theo các quy định của
pháp luật về xây dựng.
6. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:
Theo quy định tại Điều
766 Bộ Luật Dân sự và Điều 14 Nghị định 76/CP, thời hạn
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là trong suốt cuộc đời tác giả
và 50 năm sau khi tác giả chết. Đối với tác phẩm kiến trúc đồng tác giả thì, thời
hạn 50 năm được tính từ khi đồng tác giả cuối cùng chết.
7. Chuyển giao, thừa kế quyền
tác giả:
7.1. Theo quy định tại Điều 763 Bộ Luật Dân sự Khoản 1, Điều 8 Nghị định
76/CP thì các quyền nhân thân và tài sản của tác giả đồng thời là chủ sở hữu
tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm 2.1.2.(a) và 2.1.2.(b) và điểm 2.1.3.(a) đến
2.1.3.(d) Mục này; các quyền tài sản của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu
tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm 2.2.2.(a) đến 2.2.2.(c) Mục này; các quyền
nhân thân và tài sản của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm 3 Mục
này được quyền chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng
văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
7.2. Theo quy định tại Điều 764, 765 Bộ Luật Dân sự và Điều 13 Nghị định
76/CP thì, người thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến
trúc được hưởng các quyền nhân thân quy định tại điểm 2.1.2.(a) và 2.1.2.(b),
các quyền tài sản quy định tại các điểm 2.1.3.(a) đến 2.1.3.(d) Mục này; người
thừa kế của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm được hưởng các quyền
tài sản quy định tại điểm 2.2.2.(a) đến 2.2.2.(c) Mục này; người thừa kế của chủ
sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả được hưởng các quyền nhân thân và
tài sản quy định tại điểm 3 của Mục này.
Trong trường hợp không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản,
thì các quyền đó thuộc Nhà nước.
Trong trường hợp người thừa kế của
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm chết trước khi hết thời hạn bảo hộ thì người thừa
kế của người đó được hưởng các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm quy định
tại điểm này cho đến hết thời hạn bảo hộ. Người hưởng thừa kế các quyền của tác
giả, chủ sở hữu tác phẩm có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền
đó cho người khác.
Đối với tác phẩm kiến trúc đồng
tác giả mà các đồng tác giả là chủ sở hữu chung hợp nhất đối với tác phẩm kiến
trúc, nếu có đồng tác giả chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản thì các quyền về tài sản của đồng
tác giả đó thuộc Nhà nước.
VI. SỬ DỤNG
TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
Việc sử dụng tác phẩm kiến trúc
phải được thực hiện bằng hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến trúc giữa một bên là tác
giả hoặc tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân, nơi tác giả làm việc, với một
bên là cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm kiến trúc.
Theo các quy định từ Điều 767 đến Điều 772 Bộ Luật Dân sự, từ Điều
15 đến Điều 18 Nghị định 76/CP thì nội dung hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến
trúc gồm các điều khoản chủ yếu về hình thức sử dụng tác phẩm; phạm vi, thời hạn
sử dụng tác phẩm; mức nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác; phương
thức thanh toán; trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; các nội dung khác
do các bên thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng.
Việc ký kết hợp đồng sử dụng tác
phẩm đồng tác giả phải có sự thoả thuận của các đồng tác giả, hoặc người được
chuyển giao quyền của đồng tác giả với bên sử dụng tác phẩm về các nội dung quy
định tại điểm này. Các đồng tác giả hoặc người được chuyển giao quyền của đồng
tác giả và bên sử dụng tác phẩm đều phải ký tên trên hợp đồng.
VII. ĐĂNG KÝ
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
1. Đăng ký:
Theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 762 Bộ Luật Dân sự, các quy định tại Chương
V Nghị định 76/CP và Mục V Thông tư 27/2001/TT-BVHTT
thì các cá nhân, tổ chức là tác giả, đồng tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có
quyền trực tiếp, hoặc uỷ quyền cho cá nhân hoặc Tổ chức dịch vụ bản quyền, Tổ
chức quản lý tập thể quyền tác giả đăng ký bản quyền tác giả tại Cục Bản quyền
tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tác giả, chủ sở hữu tác phẩm cư trú.
2. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác
giả bao gồm:
2.1. Đơn xin đăng ký quyền tác
giả, quyền sở hữu tác phẩm;
Đơn xin đăng ký quyền tác giả,
quyền sở hữu tác phẩm phải được viết bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm hoặc người được uỷ quyền nộp đơn ký tên. Đơn của pháp nhân phải được
ký tên, đóng dấu theo quy định;
2.2. Tác phẩm kiến trúc đăng ký
bản quyền tác giả, được lập thành hai bản, trong đó thể hiện đủ và rõ ý tưởng
sáng tạo của tác phẩm kiến trúc bằng bản vẽ thiết kế và hai bộ ảnh đen trắng đối
với sa bàn và mô hình (nếu có);
2.3. Bản sao hợp pháp của các
tài liệu, giấy tờ có liên quan. Các tài liệu, giấy tờ này nếu bằng tiếng nước
ngoài thì phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có công chứng hợp lệ;
3. Trách nhiệm cấp đăng ký bản
quyền tác giả:
3.1. Cục Bản quyền tác giả Bộ
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xem xét hồ sơ xin đăng ký bản quyền tác giả
và trả kết quả tại nơi thụ lý hồ sơ ban đầu trong thời hạn 10 ngày làm việc,
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như quy định tại điểm này. Trường hợp không cấp
đăng ký bản quyền tác giả thì Cục Bản quyền Tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin phải
trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
3.2. Sở Văn hóa - Thông tin các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn người đến đăng
ký làm các thủ tục xin đăng ký, tiếp nhận và gửi hồ sơ xin đăng ký bản quyền
tác giả đến Cục Bản quyền tác giả ngay sau khi thụ lý hồ sơ hợp lệ như quy định
tại điểm này; thu lệ phí đăng ký quyền tác giả theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và những chi phí phát sinh do chuyển hồ sơ; trả kết quả cho người
đến nộp hồ sơ ngay sau khi nhận được kết quả từ Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn
hoá - Thông tin.
4. Cá nhân, tổ chức được đăng ký
bản quyền tác giả phải nộp lệ phí theo quy định của Nhà nước.
5. Cục trưởng Cục Bản quyền tác
giả Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền cấp và thu hồi giấy chứng nhận bản quyền
tác giả trong trường hợp xác định người được đăng ký bản quyền tác giả không phải
là tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và những trường hợp tác phẩm không thuộc đối tượng
bảo hộ theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.
6. Các loại giấy chứng nhận bản
quyền tác giả tác phẩm kiến trúc do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan
bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin cấp
trước ngày Bộ Luật Dân sự có hiệu lực thi hành vẫn có hiệu lực. Tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm kiến trúc được hưởng các quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến
trúc có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi giấy chứng nhận bản quyền tác giả, phải có
đơn nêu rõ lý do và nộp hồ sơ theo quy định tại Mục VII - 2 Thông tư này.
VIII. THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP VI PHẠM:
1. Theo quy định tại Điều 33 và Điều 36 Nghị định số 76/CP:
Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến
trúc khi bị người khác xâm hại quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm có quyền
yêu cầu người có hành vi xâm hại chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
công khai và bồi thường thiệt hại; yêu cầu hoặc khiếu nại Thanh tra Nhà nước về
Văn hoá - Thông tin (Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin, Thanh tra Sở Văn hoá -
Thông tin) hoặc Toà án Nhân dân để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Cá nhân, tổ chức khi phát hiện
hành vi xâm hại quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc, có quyền gửi
đơn khiếu nại, tố cáo đến Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Bản quyền tác giả), Sở
Văn hoá - Thông tin hoặc các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá
- Thông tin, Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Vụ Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch
Bộ Xây Dựng, Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch và
Kiến trúc xử lý theo thẩm quyền.
2. Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn
hoá - Thông tin thực hiện quyền quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả trong
cả nước, có trách nhiệm:
2.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả trên phạm vi cả nước;
2.2. Trả lời các đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả hoặc chuyển cho cơ quan Thanh
tra Bộ Văn hoá - Thông tin, Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
2.3. Phối hợp với các Sở Văn hoá
- Thông tin, Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan hữu quan để xử lý
kịp thời hành vi vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả.
3. Sở Văn hoá - Thông tin hoặc Sở
Văn hoá - Thông tin - Thể thao là cơ quan giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyền quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác
giả ở địa phương, có trách nhiệm:
3.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện những quy định của pháp luật về quyền tác giả tại địa phương;
3.2. Trả lời các đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả hoặc yêu cầu các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
3.3. Phối hợp với Cục Bản quyền
tác giả, Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Sở
Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch và Kiến trúc và các cơ quan hữu quan để xử lý kịp thời
những hành vi vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả.
4. Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông
tin, Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành Văn hoá - Thông tin theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
76/CP.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn
hoá - Thông tin, Vụ Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch Bộ Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn việc thực hiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo
quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
3. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có vướng mắc hoặc có nội dung chưa rõ thì các cá nhân, tổ chức
liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Xây dựng để hướng dẫn
bổ sung.
Nguyễn
Hồng Quân
(Đã
ký)
|
Phạm
Quang Nghị
(Đã
ký)
|