BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2007/NĐ-CP NGÀY
19/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 80/2007/NĐ-CP);
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP như
sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp
dụng
1.1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả khoa
học và công nghệ (KH&CN) và đáp ứng các quy định về việc thành lập mới
doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
1.2. Các tổ chức KH&CN do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập (sau đây gọi là tổ chức KH&CN công lập),
có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN và đáp ứng các quy định
về việc chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN công lập để thành
lập doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN công lập để thành lập
doanh nghiệp KH&CN (sau đây gọi tắt là Đề án chuyển đổi) là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thành lập tổ chức KH&CN đó. Trường hợp tổ chức KH&CN do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng Công ty nhà nước được giao quản lý tổ chức
KH&CN là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi.
3. Cơ quan chủ
quản của tổ chức KH&CN
Cơ quan chủ quản của tổ chức
KH&CN là cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp được giao quyền quản lý hành
chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với tổ chức KH&CN.
4. Kết quả
KH&CN
4.1. Kết quả KH&CN gồm:
a) Kết quả của các chương trình,
đề tài, đề án, dự án KH&CN; kết quả của các dự án nghiên cứu giải mã, làm
chủ công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KH&CN) được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
b) Các sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng
bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng
ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Chương
trình máy tính.
4.2. Quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp kết quả KH&CN
a) Đối với kết quả KH&CN có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
- Kết quả KH&CN được tạo ra
do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để nghiên cứu thì thuộc sở hữu Nhà
nước;
- Kết quả KH&CN được tạo ra
do ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí để nghiên cứu thì Nhà nước là chủ sở
hữu đối với phần giá trị kết quả KH&CN theo tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước đã
cấp;
- Kết quả KH&CN được tạo ra
do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoặc một phần kinh phí để nhận chuyển
giao thì quyền sở hữu sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN đó được thể hiện thông
qua hợp đồng giữa các bên theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhà nước
cấp một phần kinh phí để nhận chuyển giao kết quả KH&CN thì Nhà nước là đại
diện quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp tương ứng với tỷ lệ vốn ngân sách
nhà nước cấp để nhận chuyển giao kết quả KH&CN đó;
- Việc giao quyền sở hữu hay sử
dụng kết quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 4.4, khoản 4, mục I Thông tư liên tịch này.
b) Đối với kết quả KH&CN
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
- Kết quả KH&CN được tạo ra
do tổ chức hoặc cá nhân sử dựng kinh phí của mình để nghiên cứu thì kết quả
KH&CN thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đó;
- Kết quả KH&CN được tạo ra
do sử dụng kinh phí của tổ chức, cá nhân khác hoặc nhận chuyển giao hợp pháp
thì quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp được xác định trên cơ sở các văn bản hoặc
hợp đồng giữa các bên theo quy định của pháp luật.
4.3. Xác định giá trị kết quả
KH&CN
a) Giá trị kết quả KH&CN thuộc
sở hữu Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao kết quả
KH&CN quyết định, tối thiểu bằng mức ngân sách nhà nước đã đầu tư;
b) Giá trị kết quả KH&CN
không thuộc sở hữu Nhà nước do tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tự quyết định
và thoả thuận với tác bên tham gia thành lập doanh nghiệp KH&CN khi sử dụng
để sản xuất, kinh doanh.
4.4. Giao kết
quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước
a) Việc giao kết quả KH&CN
cho tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) thực
hiện chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN do tổ chức KH&CN công lập
(hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) lựa chọn theo một trong hai
phương thức: Giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng. Trong trường hợp giao
quyền sử dụng kết quả KH&CN, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể giao cho
một hoặc nhiều tổ chức KH&CN công lập sử dụng cùng một kết quả KH&CN. Kết
quả KH&CN được ưu tiên giao cho tổ chức KH&CN chủ trì nghiên cứu hình
thành kết quả KH&CN đó;
b) Tổ chức KH&CN công lập
(hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) nhận kết quả KH&CN để chuyển
đổi thành lập doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm trả một lần giá trị quyền
tác giả dưới hình thức là khoản vốn góp của tác giả kết quả KH&CN vào doanh
nghiệp KH&CN. Các đồng tác giả của kết quả KH&CN phải thoả thuận tỷ lệ
sở hữu của từng thành viên đối với quyền tác giả, báo cáo bằng văn bản với tổ
chức KH&CN công lập hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập);
Giá trị quyền tác giả của kết quả
KH&CN được xác định như sau:
- Đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ
thì tác giả được hưởng mức thù lao theo quy định tại Điều 135 của
Luật Sở hữu trí tuệ;
- Đối với các kết quả KH&CN
khác không thuộc đối tượng nêu trên thì tác giả được hưởng mức thù lao bằng 20%
đến 35% giá trị kết quả KH&CN;
- Doanh nghiệp KH&CN thực hiện
việc chi trả lợi nhuận hàng năm cho tác giả kết quả KH&CN có vốn góp là giá
trị quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
c) Khi áp dụng kết quả KH&CN
được Nhà nước giao để sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp KH&CN có nghĩa vụ:
- Nộp ngân sách nhà nước với mức
bằng 5% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho đến khi tổng mức nộp bằng 30% giá trị
kết quả KH&CN được giao trong trường hợp doanh nghiệp KH&CN được thành
lập từ việc chuyển đổi toàn bộ tổ chức KH&CN;
- Nộp vào Quỹ phát triển sự nghiệp
của tổ chức KH&CN với mức bằng 5% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho đến khi
tổng mức nộp bằng 30% giá trị kết quả KH&CN được giao trong trường hợp
doanh nghiệp KH&CN được thành lập từ việc chuyển đổi một bộ phận của tổ chức
KH&CN.
Việc nộp ngân sách nhà nước hoặc
nộp vào Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN quy định tại điểm này được
thực hiện từ khi doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
4.5. Thẩm quyền quyết định giá
trị kết quả KH&CN và giao quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN thuộc
sở hữu nhà nước:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử
dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả
KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm
vụ KH&CN cấp bộ;
c) Đối với các chương trình, đề
tài, dự án KH&CN cấp cơ sở, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện
nhiệm vụ KH&CN có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao
quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN.
4.6. Một số nội
dung chính trong quyết định giao kết quả KH&CN thuộc sở hữu nhà nước:
a) Tên cơ quan có thẩm quyền
giao;
b) Tên kết quả KH&CN;
c) Giá trị kết quả KH&CN;
d) Tên tổ chức thực hiện nhiệm vụ
KH&CN:
đ) Tên tác giả, tập thể tác giả
(địa chỉ, số chứng minh thư, số tài khoản);
e) Tên tổ chức nhận kết quả
KH&CN;
g) Quy định về việc giao kết quả
KH&CN:
- Giao quyền sở hữu;
- Giao quyền sử dụng.
h) Quy định về trách nhiệm nộp
ngân sách nhà nước hoặc nộp Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN
trong trường hợp tách một bộ phận của tổ chức KH&CN thành lập doanh nghiệp
KH&CN:
- Mức nộp;
- Hình thức nộp;
- Thời gian nộp.
i) Quy định về trách nhiệm đối với
tác giả của kết quả KH&CN:
- Mức trả;
- Hình thức trả, tỷ lệ sở hữu của
các thành viên trong tập thể tác giả;
- Thời gian trả.
5. Điều kiện để
được công nhận là doanh nghiệp KH&CN
Doanh nghiệp được công nhận là
doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
5.1. Đối tượng thành lập doanh
nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả
KH&CN được sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp thuộc các lĩnh vực; Công nghệ thông
tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; Công nghệ sinh học, đặc
biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; Công nghệ tự động
hoá; Công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; Công nghệ bảo vệ môi trường;
Công nghệ năng lượng mới, Công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định.
5.2. Chuyển giao công nghệ hoặc
trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ quy định tại điểm
5.1, khoản 5, mục I trên đây.
II. THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP KH&CN
1. Thành lập
mới doanh nghiệp KH&CN
1.1. Trình tự
thành lập mới doanh nghiệp KH&CN
Các đối tượng quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I Thông tư liên tịch này thành lập doanh
nghiệp KH&CN theo trình tự sau:
a) Thành lập doanh nghiệp và
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
b) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được thành lập.
1.2. Hồ sơ
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN (mẫu Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Phụ lục
I kèm Thông tư liên tịch này);
b) Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Bản sao có công chứng);
c) Dự án sản xuất, kinh doanh.
1.3. Nội dung Dự án sản xuất,
kinh doanh:
a) Chứng minh việc sử dụng hoặc
sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN (kèm theo các văn bản xác nhận quyền sử dụng
hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN).
b) Giải trình quá trình ươm tạo
và làm chủ công nghệ từ các kết quả KH&CN có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp
pháp;
c) Phương án sản xuất, kinh
doanh trong đó nêu rõ các sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN và
các điều kiện bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Chuyển đổi
tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN
Tổ chức KH&CN công lập có thể
chuyển đổi một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức để thành lập doanh nghiệp
KH&CN.
2.1. Trình tự chuyển đổi tổ chức
KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN (sau đây gọi tắt là chuyển
đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN):
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Đề án chuyển đổi thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi để
thành lập doanh nghiệp KH&CN. Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc có nhiệm vụ tương
tự như Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cổ phần hóa theo quy
định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP;
b) Tổ chức KH&CN công lập
xây dựng Đề án chuyển đổi và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển
đổi (nội dung cơ bản của Đề án chuyển đổi theo Phụ lục II kèm Thông tư liên tịch
này);
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Đề án chuyển đổi kiểm tra và thẩm định tính khả thi của Đề án chuyển đổi để xem
xét, quyết định phê duyệt (mẫu Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi theo Phụ lục
III kèm Thông tư liên tịch này). Thời hạn phê duyệt là 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Đề án chuyển đổi do tổ chức KH&CN hoặc cơ quan chủ quản của
tổ chức KH&CN trình. Trường hợp Đề án phải sửa đổi, bổ sung thì thời hạn
phê duyệt có thể được kéo dài nhưng không quá 45 ngày làm việc.
Sau khi Đề án chuyển đổi được
phê duyệt, tổ chức KH&CN kiểm kê, xử lý tài sản, tài chính; việc chuẩn bị
các hồ sơ tài liệu liên quan khi tiến hành chuyển đổi tổ chức KH&CN để
thành lập doanh nghiệp KH&CN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và những quy định về
quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
c) Bán cổ phần trong trường hợp
chuyển đổi để thành lập công ty cổ phần.
Nhượng bán phần vốn Nhà nước hoặc
nhận vốn góp của các thành viên khác đối với trường hợp chuyển đổi để thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên;
d) Thành lập doanh nghiệp và
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh
nghiệp;
đ) Đăng ký chứng
nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp
được thành lập.
2.2. Hồ sơ
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN gồm:
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN;
b) Quyết định phê duyệt Đề án
chuyển đổi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Bản sao có công chứng).
3. Thẩm định,
cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình
thành từ kết quả KH&CN
3.1. Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ nêu tại điểm 1.2, khoản 1 mục
II đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp KH&CN và điểm
2.2 khoản 2 mục II đối với trường hợp chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp
KH&CN và các điều kiện quy định tại khoản 5, mục I Thông tư
liên tịch này để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (mẫu Giấy chứng
nhận doanh nghiệp KH&CN theo Phụ lục IV kèm Thông tư liên tịch này) và danh
mục, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN.
3.2. Thời hạn xem xét cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ của doanh nghiệp trường hợp không cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN thì Sở Khoa học và Công nghệ phải trả lời doanh nghiệp bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3.3. Chi phí cho việc thẩm định
và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động,
thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng dự toán để thực hiện nhiệm vụ
này.
4. Một số quy
định cụ thể trong việc chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh
nghiệp KH&CN
4.1. Về quyền sử dụng đất
Đối với diện tích đất tổ chức
KH&CN đã được giao sử dụng, khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp
KH&CN, tổ chức KH&CN có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển sang thuê
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất
kèm theo Đề án chuyển đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với diện tích đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích, tổ chức KH&CN phải trả lại cho Nhà nước.
Việc sử dụng đất để góp vốn liên
doanh, liên kết, thế chấp để vay vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2. Về tài sản
a) Giá trị kết quả KH&CN được
Nhà nước giao không tính vào giá trị tài sản của Nhà nước khi xác định giá trị
của tổ chức KH&CN chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN;
b) Tổ chức KH&CN lập danh mục
tài sản (mẫu danh mục tài sản theo Phụ lục V kèm Thông tư liên tịch này) đề nghị
chuyển sang doanh nghiệp KH&CN trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án
chuyển đổi xem xét, quyết định. Giá trị tài sản này được coi là phần vốn của
Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
c) Đối với những tài sản không
có nhu cầu chuyển sang doanh nghiệp KH&CN, không cần dùng, ứ đọng, chờ
thanh lý (kể cả tài sản thuộc các phòng thí nghiệm) tổ chức KH&CN có văn bản
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
d) Đối với tài sản thuộc các
phòng thí nghiệm trọng điểm đã được Nhà nước đầu tư:
- Trường hợp tổ chức KH&CN
chuyển đổi toàn bộ tổ chức thành doanh nghiệp KH&CN thì cơ quan chủ quản của
tổ chức KH&CN có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý phòng thí nghiệm trọng điểm
(gồm trụ sở, trang thiết bị và nhân lực);
- Trường hợp chuyển đổi một bộ
phận tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN thì phòng thí nghiệm
trọng điểm không thuộc tài sản chuyển đổi. Phòng thí nghiệm trọng điểm là một bộ
phận thuộc tổ chức KH&CN, được quản lý theo các quy định hiện hành của Nhà
nước.
đ) Đến thời điểm xác định giá trị
tài sản để thành lập doanh nghiệp KH&CN, những tài sản chưa đủ điều kiện để
xử lý sẽ không tính vào giá trị tài sản của tổ chức KH&CN và được chuyển
giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4.3. Chính sách đối với cán bộ;
viên chức
a) Cán bộ,
viên chức của tổ chức KH&CN khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp
KH&CN được xếp lương theo thang bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp và
được hưởng hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương đang hưởng tại
tổ chức KH&CN;
b) Cán bộ viên chức của tổ chức
KH&CN được mua cổ phần ưu đãi khi tổ chức KH&CN chuyển đổi để thành lập
doanh nghiệp cổ phần KH&CN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định này;
c) Cán bộ, viên chức của tổ chức
KH&CN khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN tiếp tục được chủ
trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức KH&CN;
d) Cán bộ, viên chức của tổ chức
KH&CN không chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được đào tạo lại
để bố trí công việc khác hoặc được hưởng các chính sách tinh giản biên chế theo
quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định
này; kinh phí giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế được bố trí
trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
Cán bộ, viên chức của tổ chức
KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước không chuyển
sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được đào tạo lại để bố trí công việc
khác hoặc được hưởng các chính sách như đối với lao động dôi dư quy định tại Nghị
định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4.4. Sử dụng số tiền thu được từ
việc bán cổ phần khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình
thức công ty cổ phần
a) Đối với các tổ chức KH&CN
thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước: Số tiền thu được từ việc
bán cổ phần khi chuyển đổi tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp
KH&CN theo hình thức công ty cổ phần được sử dụng theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ
về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn
bản hướng dẫn.
b) Đối với các tổ chức KH&CN
thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước:
Số tiền thu từ việc bán phần vốn
nhà nước khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình thức công
ty cổ phần (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) được sử dụng để thanh toán
chi phí chuyển đổi và chi phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Nếu số tiền này không đủ thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung
để đảm bảo thực hiện. Số tiền còn lại thu từ bán phần vốn nhà nước được nộp
ngân sách nhà nước.
- Trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ:
Số tiền thu từ phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN được
để lại doanh nghiệp KH&CN phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành
thêm tính theo mệnh giá;
Phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa
tiền thu từ bán cổ phần và tổng mệnh giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để
thanh toán chi phí chuyển đổi và giải quyết chính sách đối với người lao động
hưởng chính sách tinh giản biên chế. Trường hợp phần thặng dư vốn nêu trên không
đủ giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên
chế thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện;
Số tiền còn lại từ phần thặng dư
vốn (nếu có) được để lại cho doanh nghiệp KH&CN theo tỷ lệ tương ứng với cổ
phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ. Số tiền còn lại được nộp ngân
sách nhà nước. Việc quản lý và sử dụng số tiền để lại cho doanh nghiệp
KH&CN như quy định đối với việc quản lý và sử dụng số tiền để tại cho các
công ty cổ phần thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước
kết hợp phát hành thêm cổ phiếu:
Số tiền thu từ việc bán phần vốn
nhà nước được để lại doanh nghiệp KH&CN phần giá trị tương ứng với số cổ phần
phát hành thêm tính theo mệnh giá;
Doanh nghiệp KH&CN có trách
nhiệm nộp ngân sách nhà nước phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh
giá.
Phần thặng dư vốn được sử dụng để
thanh toán chi phí chuyển đổi và giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng
chính sách tinh giản biên chế; trường hợp tiền thu từ phần thặng dư vốn không đủ
giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế
thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện;
Phần còn lại (nếu có) được để lại
cho doanh nghiệp KH&CN tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn
điều lệ, số còn lại nộp ngân sách nhà nước.
4.5. Sử dụng số tiền thu được từ
việc bán phần vốn của Nhà nước trong trường hợp chuyển đổi tổ chức KH&CN để
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Đối với các tổ chức KH&CN
thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước: Số tiền thu được từ việc
chuyển nhượng phần vốn Nhà nước (nếu có) được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với các tổ chức KH&CN
thuộc các bộ, ngành, địa phương: Số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà
nước (nếu có) sau khi trừ các chi phí chuyển nhượng và giải quyết chế độ đối với
người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế được nộp ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà nước không đủ
chi phí chuyển nhượng và giải quyết chế độ đối với người lao động thì được ngân
sách nhà nước cấp bù.
4.6. Chi phí cho việc chuyển đổi
để thành lập doanh nghiệp KH&CN thực hiện theo định mức như quy định đối với
chi phí thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
III. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI
1. Ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp
KH&CN được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, khoản 1, mục III Thông tư liên tịch này nếu đáp ứng điều kiện: Doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ
doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết
quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là tỷ lệ
doanh thu) trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên
và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Doanh thu từ việc sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN, bao gồm: Doanh
thu từ việc chuyển giao công nghệ sau ươm tạo và doanh thu từ sản xuất những sản
phẩm, hàng hóa được tạo ra từ các công nghệ quy định tại điểm
5.1, khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này. Danh mục các sản phẩm, hàng hoá
được tạo ra từ kết quả KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận khi cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và có thể xác nhận bổ sung khi có sự
thay đổi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Mức ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ
cao, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được
áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% kể từ khi được cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thu phải
nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu
đãi về thuế thu nhạp doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện
về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,
năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thu và
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành.
Ví dụ cụ thể:
Ngày 01 tháng 01 năm 2008 doanh
nghiệp A được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và bắt đầu hoạt động
kinh doanh. Theo quy định, doanh nghiệp A được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
Trường hợp thứ nhất:
Các năm 2008, 2009, 2010 doanh
nghiệp A có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu lần lượt là 35%, 55%, 75%
và những năm tiếp theo doanh nghiệp đều có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70.
Theo quy định, doanh nghiệp được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm (từ 2008 đến hết năm 2011); được giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp (xuống còn 5%) trong 9 năm tiếp theo (từ năm
2012 đến hết 2020).
Từ năm 2021 trở đi doanh nghiệp
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 10%.
Trường hợp thứ hai:
Năm 2008, doanh nghiệp A bắt đầu
có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu đạt 35%; năm 2009, doanh nghiệp A
có tỷ lệ doanh thu đạt 45%, từ năm 2010 đến năm 2015, doanh nghiệp có tỷ lệ
doanh thu đạt trên 70%, từ 2016 trở đi doanh nghiệp không đạt tỷ lệ doanh thu
70%.
Như vậy, doanh nghiệp A chỉ được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm 2008, 2010 và 2011; năm 2009, doanh
nghiệp không được miễn thuế và phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế
suất là 28% vì không đạt tỷ lệ doanh thu theo quy định; doanh nghiệp được giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo (từ năm 2012 đến 2015).
Từ năm 2016 trở đi, doanh nghiệp
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Trường hợp thứ ba:
Từ năm 2008 đến 2011 doanh nghiệp
A chưa có thu nhập chịu thuế. Từ năm 2012, doanh nghiệp A bắt đầu có thu nhập
chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu tương ứng của các năm 2012, 2013, 2014 đạt 35%,
55%, 75%, từ năm 2015 trở đi đều có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70%.
Theo quy định, doanh nghiệp sẽ
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm từ năm 2012 đến hết năm 2015;
từ năm 2016 đến 2024 (9 năm tiếp theo), doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập
doanh nghiệp (xuống còn 5%).
Từ năm 2025 trở đi, doanh nghiệp
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 10%.
1.3. Thủ tục thực hiện miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp KH&CN tự xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này). Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng
năm;
b) Trường hợp doanh nghiệp
KH&CN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì
có thể đăng ký với cơ quan thuế để tính miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đó
hoặc vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào
năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đã có thu nhập chịu
thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh, nếu doanh nghiệp KH&CN có những công nghệ và sản phẩm mới
đáp ứng yêu cầu như quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I Thông
tư liên tịch này, cần đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương để được
bổ sung vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN để được
áp dụng những quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
KH&CN được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà.
3. Doanh nghiệp
KH&CN có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển được hưởng
chính sách về tín dụng đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, bao gồm:
cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư.
4. Doanh nghiệp
KH&CN được hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo từ các cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp của Nhà nước không phải trả phí dịch vụ; được ưu tiên sử dụng
các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học trong phòng thí nghiệm trọng điểm,
cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu KH&CN của
Nhà nước hưởng các hỗ trợ ưu đãi từ Quỹ phát triển KH&CN quốc gia. Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia theo cơ chế tài chính của các Quỹ này.
5. Doanh nghiệp
KH&CN được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất trong khung giá
cho thuê tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao:
được Uỷ ban nhân dân các địa phương cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp
nhất theo khung giá của nhà nước tại địa phương nơi doanh nghiệp KH&CN thuê.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Người đứng
đầu tổ chức KH&CN công lập có trách nhiệm xây dựng Đề án chuyển đổi trình
cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN và thực hiện các công việc có liên quan
đến việc chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông
tư liên tịch này.
2. Cơ quan chủ
quản của tổ chức KH&CN có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức KH&CN công lập
xây dựng Đề án chuyển đổi; thẩm định Đề án chuyển đổi của tổ chức KH&CN và
trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi. Thời hạn thẩm định
của cơ quan chủ quản tối đa là 15 ngày tàm việc kể từ ngày nhận được Đề án chuyển
đổi, trường hợp Đề án chuyển đổi phải sửa đổi, bổ sung thì thời hạn thẩm định
có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp
KH&CN làm các thủ tục để sử dụng đất, cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Doanh nghiệp
KH&CN có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh và gửi
Báo cáo tài chính năm về Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp
KH&CN đặt trụ sở chính trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương địa phương có trách nhiệm:
a) Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ
kết quả KH&CN cho doanh nghiệp KH&CN.
b) Dự toán kinh phí vào kế hoạch
KH&CN hàng năm để thực hiện việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả
KH&CN;
c) Báo cáo bằng văn bản về tình
hình đăng ký kinh doanh, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của nghiệp
KH&CN tại địa phương về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 4 của
năm sau.
d) Công bố công khai quy trình,
thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên trang thông
tin điện tử của cơ quan.
6. Cơ quan quản
lý thuế căn cứ vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&TN
đã được đăng ký với Sở KH&CN và kê khai thuế của doanh nghiệp KH&CN để
áp dụng chế độ ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông
tư liên tịch này.
7. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về tình hình triển khai thực
hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ và gửi báo cáo về Bộ Khoa học
và Công nghệ trước ngày 25 tháng 02 của năm sau.
8. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp KH&CN về hồ
sơ, thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triển
theo quy định tại khoản 5, Điều 10 Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ.
9. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét, giải
quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Hữu Thắng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
PHỤ LỤC I
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHỨNG
NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên doanh nghiệp:
- Tên viết tắt (nếu có):
- Tên giao dịch bằng tiếng nước
ngoài (nếu có):
- Tên viết tắt theo tiếng nước
ngoài (nếu có):
2. Trụ sở chính:
- Địa chỉ
- Điện thoại:
- Fax:
- Email:
3. Đại diện doanh nghiệp:
- Họ và tên: ...............................................
Giới tính: .......................................................
- Số chứng minh nhân dân:
........................do.....................cấp ngày ... tháng ....
năm.......
- Hộ khẩu thường trú:
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: ........ngày ........ tháng.... năm do........... cấp.
5. Quyết định phê duyệt đề án
chuyển đổi tổ chức và hoạt động để thành lập doanh nghiệp KH&CN (nếu có) số
ngày ... tháng ... năm ..... do ....... cấp.
(Chỉ yêu cầu đối với doanh
nghiệp được thành lập trên cơ sở chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập).
6. Kết quả KH&CN thuộc quyền
sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp:
- Tên kết quả: ...................................
Nguồn gốc: .................... Lĩnh vực: ........................
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu hoặc sử dụng hợp pháp như: Văn bằng bảo hộ; Quyết định giao quyền sử dụng
hoặc sở hữu kết quả KH&CN, Hợp đồng....
7. Quá trình ươm tạo và làm chủ
công nghệ của doanh nghiệp:
Giải trình rõ việc sử dụng kết
quả KH&CN như sau:
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển
giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và chuyển giao công
nghệ đó.
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển
giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và trực tiếp sản xuất
trên cơ sở công nghệ đó.
8. Danh mục các sản phẩm hàng
hóa hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ:
9. Phần cam đoan: Tôi xin cam
đoan những lời khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung
kê khai trong Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nếu
được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tôi cam đoan hoạt
động đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung đề nghị chứng nhận và chịu
trách nhiệm về mọi hành vi của mình trước pháp luật.
|
.....,
ngày ..... tháng ..... năm ........
Giám
đốc doanh nghiệp
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
Cơ quan chủ quản
Tên tổ chức KH&CN
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI ... (TÊN TỔ CHỨC KHCN) ĐỂ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. PHẦN CHUNG:
1. Tên tổ chức:
2. Địa chỉ:
3. Cơ quan chủ quản:
4. Cơ quan quyết định thành lập;
ngày, tháng, năm thành lập:
5. Chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của cơ quan chủ quản:
6. Chức năng, nhiệm vụ theo giấy
chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ:
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG (trong phạm vi chuyển đổi).
1. Tình hình tổ chức:
a) Lãnh đạo;
b) Cơ cấu tổ chức;
c) Cơ cấu cán bộ, viên chức và
người lao động khác (trình độ, tuổi, chuyên môn, ngoại ngữ...)
2. Tình hình tài chính và tài sản:
a) Bảng thống kê tài sản (tính đến
thời điểm xây dựng đề án chuyển đổi) (Theo Phụ lục V)
Tài sản phải thống kê bao gồm
toàn bộ tài sản, vốn, quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả khoa học và công
nghệ thuộc sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ
chức khoa học và công nghệ được nhận chuyển giao thông qua hợp đồng theo quy định
của pháp luật (nêu rõ số, ngày tháng của văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp hoặc văn bằng bảo hộ xác lập quyền sở hữu do cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ cấp.
b) Báo cáo tài chính hàng năm trong
3 năm liền kề;
c) Diện tích nhà làm việc các cơ
sở sản xuất thực nghiệm và dịch vụ (nếu có);
d) Diện tích đất được giao quyền
sử dụng (bao gồm diện tích đất sử dụng để làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn
phòng giao dịch, xây dựng cơ sở nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, kèm theo văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất).
3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và dịch vụ trong thời gian 05 năm gần
đây:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN do cơ quan nhà nước giao (tên đề tài, chương trình, dự án, cấp quản
lý, kết quả nghiệm thu, kết quả ứng dụng,...)
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN do tổ chức KH&CN tự tìm kiếm (tên nhiệm vụ, tổ chức đặt hàng, giá
trị hợp đồng, kết quả triển khai....)
c) Kết quả thực hiện sản xuất
kinh doanh và dịch vụ (loại hợp đồng, giá trị hợp đồng, lợi nhuận, nộp ngân
sách,...)
d) Những hoạt động phối hợp,
tham gia với tổ chức khác, hợp tác quốc tế (tên nhiệm vụ, công việc, tổ chức phối
hợp, kết quả thực hiện....)
đ) Số công trình khoa học tham dự
hội thảo hoặc đăng trên tạp chí ở trong và ngoài nước, số sáng chế, giải pháp hữu
ích được công nhận ở trong và ngoài nước.
e) Đánh giá chung
III. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KH&CN KHI ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI.
1. Phạm vi chuyển đổi (chuyển
đổi toàn bộ hay chuyển đổi một phần để thành lập Doanh nghiệp KH&CN).
2. Loại hình doanh nghiệp
KH&CN: (Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần).
3. Dự kiến Vốn điều lệ và cơ cấu
Vốn điều lệ
- Đối với Công ty cổ phần: số cổ
phần nhà nước nắm giữ, số cổ phần bán ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược (kèm
theo danh sách), số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động (kèm theo danh sách
đăng ký mua cổ phần của người lao động) và số cổ phần dự kiến bán cho các nhà đầu
tư khác; phương thức phát hành thêm cổ phiếu thực hiện như việc cổ phần hóa
theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần).
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên trở lên: Số vốn nhà nước tại doanh nghiệp, danh sách thành
viên góp vốn khác, số vốn góp của mỗi thành viên và phương thức góp vốn cụ thể.
4. Phương án sáp xếp nhân sự, giải
quyết cán bộ dôi dư:
a) Dự kiến danh sách cán bộ chuyển
sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN;
b) Danh sách cán bộ thuộc diện
hưởng chính sách tinh giản biên chế, phương án giải quyết, kinh phí hỗ trợ đối
với từng đối tượng cụ thể.
5. Phương án xử lý về tài sản,
tài chính
- Số vốn dưới dạng tiền và tài sản
dự kiến chuyển sang doanh nghiệp KH&CN.
- Giá trị tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng cần thanh lý đề nghị cấp trên xử lý.
6. Phương án sản xuất, kinh
doanh:
a) Dự án sản xuất, kinh doanh.
Nội dung dự án sản xuất kinh
doanh cần thuyết minh rõ: các sản phẩm, hàng hóa được hình thành từ các kết quả
KH&CN.
Kèm theo dự án là các văn bản
xác nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN.
Tổ chức KH&CN phải thuyết
minh việc sử dụng kết quả KH&CN theo một trong hai hình thức sau:
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển
giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và chuyển giao công
nghệ đó.
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển
giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và trực tiếp sản xuất
trên cơ sở công nghệ đó.
b) Kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong 3 - 5 năm đầu tiên.
c) Các điều kiện để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KH&CN.
d) Phương án nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh.
7. Nguồn vốn ban đầu để thành lập
doanh nghiệp:
- Nguồn vốn
- Những tài sản thuộc sở hữu nhà
nước tổ chức KH&CN đề nghị được mua hoặc thuê lại để thành lập doanh nghiệp
KH&CN nếu không được giao.
IV. KIẾN NGHỊ KHÁC:
......,
ngày ... tháng .... năm ......
Phê
duyệt của cơ quan QLNN có thẩm quyền
|
Phê
duyệt của cơ quan chủ quản
|
Thủ
trưởng đơn vị
|
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
BỘ/
NGÀNH/ UBND TỈNH/
THÀNH PHỐ
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
.........../QĐ-..........
|
......,
ngày ... tháng ...... năm 200.......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI ... (TÊN TỔ
CHỨC KH&CN) ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KH&CN
THỦ TRƯỞNG BỘ/ NGÀNH/ UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số .../NĐ-CP
ngày ..... tháng ..... năm của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ, ngành.......;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về
doanh nghiệp KH&CN;
Căn cứ Thông tư số
..../2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày ...... tháng... năm ..... của liên Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của cơ quan chủ quản/tổ
chức KH&CN, Vụ trưởng/ Trưởng Ban Tổ chức cán bộ/ Giám đốc Sở Nội vụ.................,
Quyết định
Điều 1. Phê duyệt Đề án
chuyển đổi tổ chức và hoạt động của ....... (tổ chức KH&CN) để thành lập
doanh nghiệp KH&CN với các nội dung chính như sau:
1. Tên doanh nghiệp KH&CN:
...................
- Tên viết tắt (nếu có):
- Tên giao dịch bằng tiếng nước
ngoài (nếu có):
- Tên viết tắt theo tiếng nước
ngoài (nếu có):
- Địa chỉ
- Điện thoại:
- Fax:
2. Doanh nghiệp:
- Có tư cách pháp nhân kể từ
ngày đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập.
- Có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và hoạt động theo điều
lệ và Luật doanh nghiệp được đăng ký kinh
doanh theo luật định.
3. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn:
- Vốn điều lệ:
- Cơ cấu vốn:
- Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn từ hai thành viên trở lên: Các thành viên góp vốn và số vốn của mỗi thành
viên.
- Đối với Công ty cổ phần:
+ Cổ phần phát hành lần đầu:
...... đồng/cổ phần, mệnh giá một cổ phần là: 10.000 đồng, trong đó:
+ Cổ phần nhà nước: ...... cổ phần,
chiếm ...% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp: ...... cổ phần.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu
tư chiến lược: .... cổ phần.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai
......... cổ phần.
4. Phương án sắp xếp lao động:
- Tổng số cán bộ, viên chức có đến
thời điểm chuyển đổi: ..... người
- Số cán bộ, viên chức chuyển
sang doanh nghiệp: ...... người.
5. Phương án đào tạo, đào tạo lại
người lao động:
- Số lao động cần đào tạo lại để
chuyển sang doanh nghiệp: ..... người
- Dự toán kinh phí đào tạo.
6. Chi phí chuyển đổi
Thủ trưởng tổ chức KH&CN quyết
định, chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế cần thiết phục vụ quá trình chuyển
đổi theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện quyết toán kinh phí lao động
dôi dư theo chế độ Nhà nước quy định.
7. Kinh phí hỗ trợ thực hiện
chuyển đổi sớm
Điều 2. Ban Chỉ đạo chuyển
đổi có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức KH&CN tiến hành bán cổ phần/nhận vốn góp
theo quy định, thẩm tra và trình Bộ trưởng (Chủ tịch UBND) quyết định phê duyệt
quyết toán chi phí chuyển đổi, kết quả đào tạo, kinh phí trợ cấp lao động dôi
dư.
Thủ trưởng tổ chức KH&CN có
trách nhiệm điều hành, quản lý tổ chức cho đến khi bàn giao toàn bộ tài sản, tiền
vốn, lao động... cho doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Tổ chức cán bộ).
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính (Trưởng ban Kế hoạch - Tài
chính). Thủ trưởng (tổ chức KH&CN), Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VP...
|
BỘ
TRƯỞNG
(CHỦ TỊCH UBND)
|
PHỤ LỤC IV
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
GIẤY CHỨNG NHẬN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP....
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số:
......../DNKHCN
Tên doanh nghiệp:
Tên viết tắt:
Tên bằng tiếng nước ngoài:
Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: Số: ....................
Ngày ...... tháng ...... năm
..........
Quyết định phê duyệt đề án
chuyển đổi: Số: ....................
Ngày.... tháng ....... năm
...... (nếu có)
Danh mục sản phẩm hàng hoá
hình thành từ kết quả KH&CN
1.
........................................................................................
2.
........................................................................................
3.
........................................................................................
|
..........,
ngày ....... tháng ...... năm ......
Giám
đốc
|
|
PHỤ LỤC V
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
…. (Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt Đề án)
…. (Cơ quan chủ quản)
…. (Đơn vị báo cáo)
BẢNG THỐNG KÊ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HIỆN CÓ ĐẾN NGÀY……..
(Kèm
theo đề án chuyển đổi của đơn vị báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước)
Đơn
vị: đồng
STT
|
Tên,
ký mã hiệu, quy cách TSCĐ
|
Số
hiệu TSCĐ
|
Số
thẻ TSCĐ
|
Nguyên
giá
|
Hao
mòn
|
Giá
trị còn lại
|
Nguồn
hình thành TSCĐ
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3=1-2
|
3=1-2
|
Tổng
số
|
X
|
X
|
……
|
……
|
……
|
……
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
Phụ
trách tài chính
|
Ngày…
tháng… năm…
Thủ
trưởng đơn vị
|
PHỤ LỤC VI
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
Tên doanh nghiệp
BẢNG KÊ ƯU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
........)
Tên doanh nghiệp khoa học và
công nghệ:
Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
Mã số thuế:
Số Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ: ........ ngày cấp: ......., nơi cấp:...............................
Danh mục công nghệ, sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất đủ điều kiện được hưởng ưu đãi năm 200:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Xác định điều kiện về doanh thu
để được hưởng ưu đãi
TT
|
Chỉ
tiêu
|
|
Ghi
chú
|
1
|
Doanh thư từ việc sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN
|
|
|
2
|
Tổng doanh thu của doanh nghiệp
|
|
|
3
|
Tỷ lệ về doanh thu làm căn cứ
xét ưu đãi thuế (= 1/2)
|
|
|
4
|
Năm bắt đầu có thu nhập chịu
thuế
|
|
|
5
|
Năm hiện thời
|
|
|
Xác định số thuế TNDN được hưởng
ưu đãi:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
|
1
|
Tổng thu nhập chịu thuế
|
|
2
|
Thuế TNDN theo thuế suất 10%
|
|
3
|
Thuế TNDN theo mức thuế suất
50%
|
|
4
|
Thuế TNDN được miễn
|
|
5
|
Tổng số thuế TNDN phải nộp
(5=2+3+4)
|
|
|
Ngày
..... tháng ...... năm ......
Giám
đốc
Ký,
đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)
|