CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
83/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về hộ tịch, nhằm tạo thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức khi đăng ký hộ tịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hộ tịch
và đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản
xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Đăng ký hộ tịch theo quy định của
Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
1. Xác nhận các sự kiện: Sinh; kết
hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm;
cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng
ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nhận
nuôi con nuôi;
2. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác
định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn
chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo thủ tục, trình tự được
quy định tại Nghị định này là bằng chứng công nhận các sự kiện về hộ tịch, làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.
Điều 2.
Mục đích quản lý hộ tịch Quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về
hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tại cơ sở
xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số,
kế hoạch hoá gia đình.
Điều 3.
Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch Các sự kiện hộ tịch đều phải được đăng lý tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này.
Cá nhân, tổ chức có quyền và
nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch và có trách nhiệm tạo điều kiện để
cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Điều 4.
Nguyên tắc đăng ký, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hộ tịch
Việc đăng ký, kiểm tra và xử lý
các vi phạm về hộ tịch phải được thực hiện kịp thời, khách quan, chính xác theo
quy định của Nghị định này và những quy định khác của pháp luật về hộ tịch.
Điều 5. Đăng
ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch
có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và những
quy định khác của pháp luật về hộ tịch. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
Nghị định này và những quy định khác của pháp luật về hộ tịch, thì áp dụng điều
ước quốc tế đó.
Điều 6. Việc
lưu sổ đăng ký hộ tịch
Sổ đăng ký hộ tịch được lưu ở
hai cấp: một bộ sổ lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đăng ký hộ tịch và một bộ sổ lưu tại Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh).
Điều 7. Lệ
phí hộ tịch
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi đăng ký hộ tịch được thu lệ phí. Mức thu lệ phí, việc miễn, giảm lệ phí và
chế độ sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định.
Chương 2:
QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao trong quản lý hộ tịch
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống
nhất quản lý hộ tịch, có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
a. Soạn thảo các dư án luật,
pháp lệnh về hộ tịch;
b. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
c. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
chuyên môn về hộ tịch;
d. Ban hành,
quản lý và hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch;
đ. Thống kê hộ tịch;
e. Thanh tra, kiểm tra về đăng ký
và quản lý hộ tịch;
g. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về hộ tịch theo thẩm quyền;
h. Hàng năm tổng
hợp tình hình và báo cáo Chính phủ về công tác hộ tịch;
i. Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
2. Trong đăng ký và quản lý hộ tịch,
Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ
tịch của các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự ở nước ngoài (sau đây
gọi chung là Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự) theo quy định của
pháp luật về hộ tịch;
b. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác hộ tịch ở Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài;
c. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về hộ tịch theo thẩm quyền;
d. Tổng hợp tình hình và thống
kê các số liệu hộ tịch ở nước ngoài gửi cho Bộ Tư pháp theo định kỳ sáu tháng
và hàng năm.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý và đăng ký hộ tịch
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống
nhất quản lý hộ tịch trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực
hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Nghị định này đối với Uỷ
ban nhân dân các cấp trong địa phương mình;
b. Xây dựng hệ thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch trong địa phương mình;
c. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác hộ tịch của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện);
đ. Đăng ký các sự kiện hộ tịch
phát sinh ở địa phương cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch;
e. Cho phép thay đổi họ, tên, chữ
đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc;
g. Đăng ký quá hạn các sự kiện hộ
tịch thuộc thẩm quyền đăng ký của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
h. Đăng ký lại các sự kiện hộ tịch
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã đăng ký;
i. Cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc;
k. Tổng hợp
tình hình và báo cáo thống kê các số liệu hộ tịch cho Bộ Tư pháp theo định kỳ
sáu tháng và hàng năm;
l. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch
từ Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển lên và sổ sách, hồ sơ hộ tịch đăng ký tại Uỷ
ban nhân dâ
n cấp tỉnh;
m. Quản lý, sử dụng các loại sổ
sách, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
n. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý hộ tịch
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản
lý hộ tịch trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong địa phương mình;
b. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
c. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ hộ tịch tư pháp trong địa phương mình;
d. Tổng hợp
tình hình và báo cáo thống kê các số liệu hộ tịch cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;
đ. Quản lý việc sử dụng các loại
sổ sách, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
e. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Phòng Tư pháp giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Trong lĩnh vực quản lý hộ tịch,
Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Đăng ký sinh; kết hôn; tử;
nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn;
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi;
b. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác
định cha, mẹ, con thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn
chế hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với
con chưa thành niên và những sự kiện hộ tịch khác pháp luật quy định;
c. Cấp bản
sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc;
d. Tuyên truyền, phổ biến, vận động
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
đ. Tổng hợp
tình hình báo cáo thống kê các số liệu hộ tịch cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;
e. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch;
g. Sử dụng các loại sổ sách, biểu
mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
h. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Cán bộ hộ tịch tư pháp của
Ban Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Chế
độ của cán bộ hộ tịch tư pháp
Ở Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ
hộ tịch tư pháp được hưởng chế độ sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP
ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ
xã, phường, thị trấn.
Điều 13.
Tiêu chuẩn của cán bộ hộ tịch tư pháp
Những người có đủ các điều kiện
sau đây có thể được giao làm cán bộ hộ tịch tư pháp:
1. Là công dân Việt
Nam;
2. Có đầy đủ năng
lực hành vi;
3. Có tư cách đạo
đức tốt;
4. Đã tốt nghiệp
phổ thông trung học trở lên;
5. Có tinh thần
trách nhiệm trong công tác;
6. Chữ viết rõ
ràng;
7. Được bồi dưỡng
nghiệp vụ hộ tịch.
Điều 14. Những trường hợp không được giao làm cán bộ hộ tịch tư pháp
Cán bộ hộ tịch tư pháp
không được giao thực hiện công tác hộ tịch trong các trường hợp sau đây:
1. Không hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
2. Không có điều
kiện thực hiện nhiệm vụ;
3. Vi phạm những
quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch hoặc những vi phạm pháp luật khác.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ hộ tịch tư pháp
Cán bộ hộ tịch tư
pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thụ lý hồ sơ,
xác minh, kiểm tra và đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định
việc đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này và những quy định khác của
pháp luật về hộ tịch. Khi đăng ký phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã được
quy định trong sổ sách, biểu mẫu hộ tịch;
2. Thường xuyên kiểm
tra và đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch phát sinh trong địa phương mình. Đối
với những khu vực người dân còn bị chi phối bởi những phong tục, tập quán, điều
kiện đi lại quá khó khăn, cán bộ hộ tịch tư pháp phải có lịch định kỳ đến tận
nhà dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh;
3. Phối hợp với cơ
quan có liên quan trong việc báo cáo thống kê chính xác các số liệu hộ tịch
theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;
4. Phổ biến, vận động
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
5. Sử dụng các mẫu
biểu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
6. Lưu trữ sổ
sách, hồ sơ hộ tịch.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch.
1. Trong
đăng ký và quản lý hộ tịch, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Đăng ký sinh; kết hôn; tử;
nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày,
tháng, năm sinh; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử,
kết hôn, nhận nuôi con nuôi (đối với những sự kiện hộ tịch trước đây đã đăng ký
tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự) cho công dân Việt Nam ở nước
ngoài;
2. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về
ly hôn, xác định cha, mẹ, con thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự, hạn chế hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của
cha mẹ đối với con chưa thành niên và những sự kiện khác do pháp luật quy định.
3. Đăng ký lại các
sự kiện hộ tịch xảy ra ở nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
đăng ký cho công dân Việt Nam, khi đương sự có yêu cầu.
4. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc;
5. Lưu trữ hồ sơ,
sổ sách hộ tịch;
6. Tổng hợp tình
hình và báo cáo thống kê các số liệu hộ tịch cho Bộ Ngoại giao theo định kỳ sáu
tháng và hàng năm;
7. Sử dụng các loại
sổ sách, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
8. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền.
Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cử cán bộ chuyên trách để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch ở nước ngoài.
Chương 3 :
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
MỤC 1: ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Việc đăng ký
khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường
trú, hoặc nơi trẻ em sinh ra.
2. Trong trường hợp
người mẹ thường trú ở một nơi, nhưng lại đăng ký khai sinh cho con ở một nơi
khác, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải gửi thông báo kèm theo một bản
sao Giấy khai sinh cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường
trú để ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải lập
một quyển Sổ đăng ký khai sinh riêng cho những trường hợp này, không đưa vào số
liệu thống kê số trẻ em sinh của địa phương.
3. Trong trường hợp
người mẹ không có hộ khẩu thường trú, đã cắt chuyển hộ khẩu tại nơi thường trú
cũ, nhưng chưa đủ thủ tục, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi
thực tế đang cư trú, thì việc đăng ký cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn.
Điều 18. Thời hạn đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày sinh trẻ em, cha, mẹ, hoặc người thân thích, người có trách
nhiệm phải khai sinh cho trẻ em; đối với các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa, thì thời hạn trên không quá 60 ngày.
Điều 19. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi khai
sinh nộp Giấy chứng sinh do cơ sở Y tế nơi trẻ em sinh ra cấp và xuất trình các
giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận
kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có);
b. Sổ hộ khẩu gia
đình hoặc Giấy đăng ký tạm trú của người mẹ;
c. Chứng minh nhân
dân của người đến đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp
không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Nếu trẻ em sinh ra
ngoài cơ sở Y tế, thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng hoặc của người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao
thông, nếu sinh con trên các phương tiện giao thông.
Nếu có đủ các giấy
tờ hợp lệ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp ngay một bản chính Giấy
khai sinh cho trẻ em, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Bản
sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai
sinh.
2. Trong trường hợp
khai sinh cho con ngoài giá thú, phần khai về cha, mẹ khi chưa xác định được
thì trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh để trống. Nếu có người
nhận làm cha, mẹ của trẻ em, thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha, mẹ
nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ghi tên của người được công nhận
là cha, mẹ vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký
khai sinh của người con.
3. Người làm chứng
phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:
a. Từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực và hành vi dân sự đầy đủ;
b. Biết rõ sự việc
liên quan đến việc làm chứng;
c. Không có quyền,
lợi ích liên quan đến việc làm chứng.
Người làm chứng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung mà họ đã làm chứng.
Những giấy tờ có
được do hành vi làm chứng sai sự thật sẽ bị thu hồi.
Những điều kiện đối
với người làm chứng quy định tại khoản 3 Điều này được áp dụng đối với tất cả
các trường hợp đăng ký hộ tịch mà Nghị định này quy định phải có người làm chứng.
Điều 20. Khai sinh cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
Trẻ em sinh ra sống
được 24 giờ trở lên rồi mới chết, thì cũng phải đăng ký khai sinh theo quy định
của Nghị định này, nếu chết trước khi sinh (chết lưu) hoặc sinh ra mà sống chưa
được 24 giờ, thì không phải đăng ký khai sinh.
Điều 21. Khai sinh cho trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi
Người phát hiện thấy
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ em đó và báo ngay cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận tình trạng
trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Uỷ ban nhân dân tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng
trẻ em đó.
Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an cơ sở nơi có trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ khi phát hiện trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không tìm được cha,
mẹ đẻ, thì cá nhân hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ em đó tại
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản.
Khi khai sinh cho
trẻ em, người đi khai sinh phải nộp biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị
bỏ rơi và xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Khi đăng ký khai
sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi
sinh, thì ngày phát hiện trẻ em bị bỏ rơi là ngày sinh, nơi sinh là nơi lập
biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi. Phần khai về cha, mẹ của trẻ em
trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong trường
hợp có người nhận trẻ em làm con nuôi, thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi tên của
người được công nhận là cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai
sinh của con nuôi, nhưng phần ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ
"cha, mẹ nuôi". Nội dung ghi chú này phải được đảm bảo bí mật tuyệt đối,
chỉ những người có thẩm quyền mới có quyền khai thác và sử dụng thông tin này.
MỤC 2: ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 22. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Điều 23. Thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn,
hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy
tờ sau đây:
1. Giấy khai sinh
của mỗi bên;
2. Sổ hộ khẩu gia
đình của bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ trên, thì phải có giấy tờ hợp
lệ thay thế.
Trong trường hợp
nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên nam nữ mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận
thức được hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu, thì phải có giấy khám sức
khoẻ của cơ quan Y tế cấp huyện.
Tờ
khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với
cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân), hoặc của Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của mỗi bên về tình trạng hôn
nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày. Trong
trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly
hôn hay người kia đã chết, thì phải nộp bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án về việc cho ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.
Trong trường hợp một
trong hai người không thể đến nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn mà có lý do chính
đáng, thì có thể gửi cho Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn đơn xin nộp hồ sơ
vắng mặt, trong đơn phải nêu rõ lý do vắng mặt, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú.
Vợ chồng đã ly
hôn, muốn kết hôn lại với nhau, thì cũng phải đăng ký kết hôn theo thủ tục quy
định tại Điều này.
Điều 24. Thời hạn đăng ký kết hôn
Khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành xác minh điều kiện
kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân trong thời hạn 7 ngày. Nếu cần phải xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài
không quá 7 ngày.
Sau thời hạn nói
trên, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
pháp luật về Hôn nhân và gia đình và không có sự khiếu nại, tố cáo về việc kết
hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho hai bên nam nữ biết về ngày
đăng ký.
Sau thời hạn 7
ngày, kể từ ngày thông báo, nếu hai bên nam nữ không đến đăng ký kết hôn mà
không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân dân huỷ việc xin đăng ký kết hôn đó
và thông báo cho đương sự biết.
Điều 25. Lễ đăng ký kết hôn
Lễ đăng ký kết hôn
được tổ chức trang trọng tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký. Đối với khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại quá khó khăn, thì lễ đăng ký kết
hôn có thể được tổ chức tại bản, làng.
Tại lễ đăng ký kết
hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hỏi ý kiến lần
cuối của hai bên, nếu hai bên vẫn đồng ý kết hôn với nhau, thì cán bộ hộ tịch
tư pháp mời họ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và trao cho mỗi bên một bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bản sao và số lượng bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của hai bên nam nữ.
Điều 26. Từ chối đăng ký kết hôn
Trong trường hợp một
bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về
Hôn nhân và gia đình, thì trong thời hạn 7 ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã mời hai
bên nam, nữ đến Uỷ ban nhân dân để thông báo việc từ chối đăng ký, lý do từ chối
phải ghi rõ bằng văn bản.
MỤC 3: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 27. Thẩm quyền đăng ký khai tử
1. Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trong trường hợp
không xác định được nơi cư trú của người chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Việc đăng ký
khai tử cho quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự được thực hiện tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi đi nghĩa vụ quân sự.
3. Việc đăng ký
khai tử cho sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng, công an nhân dân được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người chết.
4. Đối với việc
đăng ký khai tử cho người chết ở nơi tạm giam, tạm giữ, thì người chỉ huy trực
tiếp nơi tạm giam, tạm giữ có trách nhiệm phải thông báo về nơi người đó cư trú
trước khi bị tạm giam, tạm giữ để đăng ký khai tử.
5. Việc đăng ký
khai tử cho người chết trong khi thi hành án phạt tù, chết do bị thi hành án tử
hình hoặc chết tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi giam giữ của người đó.
Điều 28. Thời hạn đăng ký khai tử
Khi có người chết
tại nhà hoặc khi nhận được giấy báo tử, người thân thích của người chết phải đi
khai tử. Nếu người chết không có người thân thích, thì chủ nhà hoặc người có
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người đó chết đi khai tử.
Đối với khu vực
thành phố, thị xã, thị trấn, thì thời hạn đăng ký khai tử là 48 giờ, kể từ khi
người đó chết.
Đối với khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 15 ngày.
Điều 29. Đăng ký khai tử cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
Trẻ em sinh ra mà
sống được 24 giờ trở lên rồi mới chết thì vừa phải đăng ký khai sinh, vừa phải
đăng ký khai tử, nếu chết trước khi sinh (chết lưu) hoặc sinh ra mà chết ngay
thì không phải đăng ký khai tử.
Điều 30. Đăng ký khai tử trong các trường hợp người chết có nghi vấn,
chết do bệnh dịch
1. Uỷ ban nhân dân
cấp xã chỉ đăng ký khai tử và cấp Giấy phép mai táng sau khi đã có văn bản xác
định nguyên nhân chết của Công an cấp có thẩm quyền trong các trường hợp sau
đây:
a. Chết đột ngột
mà không rõ nguyên nhân;
b. Chết do tai nạn;
c. Chết do bị giết, do tự tử hoặc
nghi là bị giết, bị bức tử;
d. Người chết không rõ tung
tích;
đ. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Người phát hiện người chết có nghi
vấn phải báo ngay cho Công an cơ sở nơi gần nhất, Công an cơ sở phải báo ngay
lên Công an cấp trên có thẩm quyền. Khi nhận được tin báo, Công an cấp có thẩm
quyền phải có văn bản xác định nguyên nhân chết để Uỷ ban nhân dân cấp xã thực
hiện việc đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp chết do bệnh
dịch, Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đăng ký khai tử và cấp Giấy phép mai táng sau
khi đã có ý kiến của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Điều 31.
Đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích
Người phát hiện người chết không
rõ tung tích phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có
người chết để lập biên bản xác nhận tình trạng người chết không rõ tung tích.
Biên bản phải có chữ ký của người phát hiện ra người chết không rõ tung tích, đại
diện Công an xã, đại diện Uỷ ban nhân dân và hai người làm chứng.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công
an cơ sở nơi có người chết phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng để tìm người thân thích của người chết. Trong thời hạn 72 giờ, kể từ khi
phát hiện người chết, nếu không tìm được người thân thích và được phép của Công
an cấp có thẩm quyền, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có người chết phải thực hiện
việc đăng ký khai tử, mai táng và lưu giữ hình ảnh, dấu tích, đồ vật của người
chết.
Điều 32.
Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Việc đăng ký khai tử cho người
bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật. Người yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện
việc đăng ký khai tử.
2. Khi một người bị Toà án tuyên
bố là đã chết, đã được đăng ký khai tử, nay trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào
quyết định của Toà án về việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó đã chết, gạch
tên người đó trong sổ đã đăng ký khai tử.
Điều 33. Cấp
Giấy báo tử
1. Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:
a. Đối với người chết tại bệnh
viện hoặc chết tại các cơ sở Y tế khác, thì Trưởng khoa hoặc người phụ trách cơ
sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
b. Đối với người chết trên các
phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện
giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký xác nhận của ít nhất
hai hành khách cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Khi đến bến đỗ đầu tiên
đối với từng loại phương tiện giao thông, người chỉ huy hoặc người điều khiển
phương tiện giao thông bàn giao biên bản xác nhận việc chết cho người phụ trách
bến đỗ, người phụ trách bến đỗ có trách nhiệm đến Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
Công an cơ sở nơi gần nhất để làm thủ tục cấp Giấy báo tử;
c. Đối với người chết trong thời
gian đang làm nghĩa vụ quân sự, thì cấp có thẩm quyền trong quân đội của người
đó cấp Giấy báo tử;
d. Đối với người thường trú một
nơi, nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ sở y tế, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người đó chết cấp Giấy báo tử;
đ. Dối với người chết trong trạm
giam, thì Giám thị trại giam cáp Giấy báo tử;
e. Đối với người bị thi hành án
tử hình, thì cơ quan thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử;
g. Trong trường hợp một người bị
Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định tuyên bố chết của Toà án được thay
cho Giấy báo tử;
h. Trong trường hợp người chết
có nghi vấn hoặc chết do bệnh dịch, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của
Công an hoặc ý kiến của cơ quan Y tế có thẩm quyền được thay cho Giấy báo tử.
Cơ quan đã cấp Giấy báo tử có
trách nhiệm gửi Giấy báo tử về Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của
người chết để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Đối với người chết tại nhà ở
nơi cư trú, thì không phải cấp Giấy báo tử mà chỉ thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 34. Thủ
tục đăng ký khai tử
Người đi khai tử phải nộp Giấy
báo tử và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Sổ hộ khẩu gia đình của người
chết;
2. Chứng minh nhân dân của người
đi khai tử.
Trong trường
hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Nếu có đủ hồ sơ hợp lệ, thì Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp ngay cho người đến khai tử một bản chính
Giấy chứng tử và Giấy cho phép mai táng, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng
ký khai tử. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của
người đi khai tử.
Nếu một người cư trú một nơi,
nhưng chết ở một nơi khác mà không có điều kiện mai táng tại nơi cư trú, thì Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy cho phép mai
táng.
Trong trường hợp đăng ký khai tử
cho người chết không rõ tung tích, nếu không có cơ sở để xác định ngày chết và
nơi chết, thì ngày phát hiện ra người đó chết là ngày chết, nơi chết là nơi lập
biên bản, nguyên nhân chết được ghi theo văn bản xác định nguyên nhân chết của
cơ quan Công an. Những phần còn lại trong Giấy chứng tử và trong Sổ đăng ký
khai tử được để trống. Phần ghi chú trong Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ
"người chết không rõ tung tích" và ghi chính xác địa điểm đã mai táng
người chết.
MỤC 4: ĐĂNG
KÝ NHẬN NUÔI CON NUÔI
Điều 35. Thẩm
quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú của người xin nhận nuôi con nuôi, hoặc của người được nhận làm con nuôi thực
hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi.
Điều 36. Thủ
tục đăng ký nhận nuôi con nuôi
Người xin nhận nuôi con nuôi phải
nộp đơn xin nhận nuôi con nuôi, Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi của cha, mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng và xuất
trình các giấy tờ sau đây:
1. Giấy khai sinh của người nhận
nuôi con nuôi;
2. Chứng minh nhân dân của người
nhận nuôi con nuôi;
3. Sổ hộ khẩu gia đình của người
nhận nuôi con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi tại nơi đăng ký nhận
nuôi con nuôi;
4. Giấy khai sinh của người được
nhận làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng
ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi;
5. Nếu người được nhận làm con
nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
Trong trường
hợp không có đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm 1, 2, 3 trên đây, thì phải
có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Đơn xin nhận nuôi con nuôi phải
có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với cán bộ,
công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân), hoặc Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của người nhận nuôi về việc người đó có tư
cách đạo đức tốt và có đủ điều kiện khác để nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật về Hôn nhân và gia đình. Trong đơn phải có cam kết của người xin nhận
nuôi con nuôi về việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nếu người nhận nuôi con nuôi
có vợ hoặc chồng, thì đơn phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
Trong trường hợp con nuôi là
thương binh, người tàn tật hoặc người xin nhận con nuôi già yếu, cô đơn, thì
đơn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về hoàn cảnh đặc biệt
đó.
Giấy thoả thuận
của cha, mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế, hoặc cơ sở trực tiếp nuôi dưỡng trẻ
em về việc đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi phải có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú của cha, mẹ, người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ sở Y
tế, cơ sở trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em đó.
Điều 37. Thời
hạn đăng ký nhận nuôi con nuôi
Khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành xác minh việc xin nhận nuôi
con nuôi. Trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi có nguồn gốc không rõ
ràng, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành niêm yết công khai việc xin nhận
nuôi con nuôi tại trụ sở Uỷ ban nhân dân, đồng thời thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 7 ngày. Trong trường hợp cần phải xác
minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét
thấy việc xin nhận nuôi con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
Hôn nhân và gia đình và không có khiếu nại, tố cáo thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
phải thông báo cho bên giao và bên nhận con nuôi biết về ngày đăng ký.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày thông báo, nếu bên giao, bên nhận và con nuôi không đến đăng ký việc nhận
nuôi con nuôi mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân dân huỷ việc xin
đăng ký nhận nuôi con nuôi đó và thông báo cho đương sự biết. Sau đó, nếu đương
sự xin đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi, thì thủ tục đăng ký được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
Điều 38. Lễ
giao nhận con nuôi
Tại lễ giao nhận con nuôi, bên
giao, bên nhận con nuôi và người được xin làm con nuôi phải có mặt. Bên giao,
bên nhận con nuôi phải cùng ký tên vào Sổ đăng ký nhận nuôi con nuôi và biên bản
giao, nhận con nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và trao cho mỗi bên một
bản chính Quyết định công nhận nuôi con nuôi, giải thích cho bên nhận nuôi và
con nuôi về quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi theo quy định của pháp
luật về Hôn nhân và gia đình. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định công nhận
nuôi con nuôi cấp theo yêu cầu của hai bên giao và nhận nuôi con nuôi.
Điều 39. Từ
chối đăng ký nhận nuôi con nuôi
Trong trường hợp xét thấy người xin
nhận nuôi con nuôi không có đủ các điều kiện để nhận nuôi con nuôi theo quy định
của pháp luật về Hôn nhân và gia đình, thì trong thời hạn 7 ngày, Uỷ ban nhân
dân cấp xã mời hai bên giao và nhận con nuôi đến Uỷ ban nhân dân để thông báo
việc từ chối đăng ký, lý do từ chối phải ghi rõ bằng văn bản.
Điều 40.
Ghi chú chấm dứt việc nhận nuôi con nuôi
Khi nhận được Quyết định của Toà
án về việc chấm dứt nuôi con nuôi đã có hiệu lực pháp luật, thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi đã đăng ký việc nhận nuôi con nuôi ghi chú vào sổ đã đăng ký nhận
nuôi con nuôi.
MỤC 5: ĐĂNG
KÝ GIÁM HỘ
Điều 41. Thẩm
quyền đăng ký giám hộ
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ
thực hiện việc đăng ký giám hộ.
Điều 42. Đăng
ký giám hộ đương nhiên
Người làm giám hộ đương nhiên
theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ Luật Dân sự phải đến Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú để đăng ký việc giám hộ. Trong trường hợp giữa những người
cùng có thể làm giám hộ đương nhiên có sự thoả thuận về việc cử một người trong
số họ làm giám hộ, thì người đó phải xuất trình văn bản thoả thuận khi đăng ký
giám hộ.
Điều 43. Thủ
tục đăng ký cử người giám hộ
1. Khi đăng ký cử người giám hộ,
người được cử làm giám hộ phải nộp văn bản cử giám hộ của cá nhân, cơ quan hoặc
tổ chức cử người giám hộ, Giấy chấp thuận việc làm giám hộ của người được cử
làm giám hộ và xuất trình các giấy tờ sau đây:
a. Giấy khai sinh của người giám
hộ;
b. Sổ hộ khẩu gia đình của người
giám hộ;
c. Chứng minh nhân dân hoặc Giấy
uỷ quyền của người hoặc tổ chức được cử làm giám hộ.
Trong trường
hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc cử người giám hộ đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật về giám hộ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc cử
người giám hộ.
Khi đăng ký cử người giám hộ,
người cử giám hộ, người được cử làm người giám hộ và người được giám hộ đều phải
có mặt. Nếu một người trong số họ vì có lý do chính đáng mà vắng mặt, thì phải
có uỷ quyền bằng văn bản, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết
định công nhận giám hộ, giải thích cho người giám hộ và người được giám hộ về
quyền và nghĩa vụ của hai bên, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký giám hộ.
Trong Quyết định công nhận giám hộ phải ghi rõ lý do cử giám hộ, quyền, nghĩa vụ
cụ thể của người được cử làm người giám hộ. Nếu người được giám hộ có tài sản
riêng, thì phải ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ. Bản sao và số
lượng bản sao Quyết định công nhận giám hộ cấp theo yêu cầu của bên cử giám hộ
và bên nhận giám hộ.
Điều 44. Thừ
chối đăng ký giám hộ
Trường hợp không có đủ cơ sở để
đăng ký việc giám hộ, thì trong thời hạn 7 ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã mời người
xin đăng ký giám hộ đến Uỷ ban nhân dân để thông báo việc từ chối đăng ký, lý
do từ chối phải ghi rõ bằng văn bản.
Điều 45.
Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ.
2. Việc thay đổi người giám hộ
được thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Bộ Luật Dân sự
3. Việc chấm dứt giám hộ được thực
hiện theo quy định tại Điều 82 của Bộ Luật Dân sự.
Điều 46. Thủ
tục đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
Người xin thay đổi, chấm dứt
giám hộ phải nộp đơn, Quyết định công nhận việc giám hộ và xuất trình các giấy
tờ sau đây:
1. Sổ hộ khẩu gia đình của người
giám hộ hoặc của người được giám hộ nơi đã đăng ký giám hộ trước đây;
2. Chứng minh nhân dân của người
giám hộ;
3. Biên bản xác định tình trạng
tài sản hiện tại của người được giám hộ (nếu trong Quyết định công nhận giám hộ
trước đây có ghi về tình trạng tài sản của người được giám hộ), có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản của người được giám hộ.
Trong trường
hợp không có đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm 1, 2 trên đây, thì phải có
giấy tờ hợp lệ thay thế.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy yêu cầu xin thay đổi hoặc chấm dứt giám
hộ là chính đáng và không có gì tranh chấp liên quan đến tài sản của người được
giám hộ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự một bản
chính Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi
chú vào sổ đã đăng ký việc giám hộ trước đây, thu hồi Quyết định công nhận giám
hộ đã cấp. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định công nhận chấm dứt giám hộ được
cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong trường hợp xin thay đổi
giám hộ, thì sau khi đã chấm dứt quan hệ giám hộ cũ, thủ tục đăng ký giám hộ mới
được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
MỤC 6: ĐĂNG
KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 47. Thẩm
quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú của người con công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, nếu việc nhận
cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Điều 48. Thủ
tục đăng ký việc cha, mẹ nhận con
Người xin nhận con phải nộp đơn
và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Giấy khai sinh của người con;
2. Sổ hộ khẩu gia đình của người
con;
3. Chứng minh nhân dân của người
có đơn yêu cầu;
4. Các giấy tờ
cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trong trường hợp không có đủ
các giấy tờ theo quy định tại điểm 1, 2, 3 trên đây, thì phải có giấy tờ hợp lệ
thay thế.
Đơn xin nhận
con phải có sự đồng ý của người hiện đang nuôi dưỡng trẻ em đó. Nếu người được
nhận làm con từ 9 tuổi trở lên, thì phải được sự đồng ý của người con đó.
Trong trường hợp một người mà
tính mạng bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác, không thể đến
Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu công nhận người khác là con mình, thì đơn được
thay thế bằng văn bản có xác nhận của hai người làm chứng về nguyện vọng nhận
con của người đó. Trong trường hợp người đó đã có đơn xin nhận con, thì người
thân thích hoặc người được uỷ quyền thay mặt người đó làm thủ tục đăng ký việc
cha, mẹ nhận con.
Điều 49. Thủ
tục đăng ký việc con nhận cha, mẹ
Người xin nhận cha, mẹ phải nộp
đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Giấy khai sinh của người xin
nhận cha, mẹ;
2. Sổ hộ khẩu gia đình của người
xin nhận cha, mẹ;
3. Các giấy tờ
cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trong trường hợp không có đủ
các giấy tờ theo quy định tại điểm 1, 2 trên đây, thì phải có giấy tờ hợp lệ
thay thế.
Đơn xin nhận
cha hoặc mẹ phải được người hiện đang là mẹ hoặc cha, và người được nhận là
cha, hoặc mẹ đồng ý.
Trong trường hợp
người xin nhận cha hoặc mẹ dưới 15 tuổi, thì đơn do mẹ, cha, hoặc người đang
nuôi dưỡng viết, nếu trẻ em từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người
đó, nếu từ đủ 15 tuổi trở lên, thì đơn phải do chính người đó viết.
Điều 50. Thời
hạn đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Trong thời hạn
7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành
xác minh và niêm yết công khai việc xin nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Uỷ ban
nhân dân. Trong trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không
quá 7 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét
thấy việc xin nhận cha, mẹ, con có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
Hôn nhân và gia đình và không có khiếu nại, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho các bên về ngày đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con, thì cả cha, mẹ và người được nhận làm con phải có mặt. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc
cha, mẹ nhận con hoặc con nhận cha, mẹ, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định công nhận được
cấp theo yêu cầu của các bên cha, mẹ, con.
Điều 51. Từ
chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Trong trường hợp không có đủ cơ
sở để công nhận việc nhận cha, mẹ, con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã mời người
xin nhận cha, mẹ, con đến Uỷ ban nhân dân để thông báo việc từ chối đăng ký, lý
do từ chối phải ghi rõ bằng văn bản.
MỤC 7: ĐĂNG
KÝ VIỆC THAY ĐỔI HỌ, TÊN, CHỮ ĐỆM; CẢI CHÍNH HỌ, TÊN, CHỮ ĐỆM, NGÀY, THÁNG, NĂM
SINH; XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC
Điều 52. Thẩm
quyền đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày,
tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư
trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh của người có đơn yêu cầu có thẩm quyền cho
thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh
(sau đây gọi chung là thay đổi, cải chính hộ tịch); xác định lại dân tộc đã được
đăng ký trong bản chính Giấy khai sinh.
Điều 53. Thủ
tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Người xin thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
a. Bản chính Giấy khai sinh;
b. Sổ hộ khẩu gia đình của người
có đơn yêu cầu;
c. Chứng minh nhân dân;
d. Các giấy tờ cần thiết khác chứng
minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 29 của Bộ Luật Dân sự (đối với trường
hợp xin thay đổi họ, tên), và Điều 30 của Bộ Luật Dân sự (đối với trường hợp
xin xác định lại dân tộc).
Trong trường
hợp không có đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, c trên đây thì phải có
giấy tờ hợp lệ thay thế.
Đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và các nội dung xin thay đổi, cải chính,
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn yêu cầu cư trú. Trong
trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh, thì phải có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây.
2. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch,
đối với người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha mẹ hoặc người
giám hộ hợp pháp. Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người
đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc không trái với các quy định của pháp luật, thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Căn cứ vào Quyết định của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ghi rõ nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh của đương sự. Sở Tư pháp có
trách nhiệm gửi một bản sao Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc cho cơ quan Công an cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
đã đăng ký khai sinh để ghi chú nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký khai sinh của
đương sự. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của
đương sự.
Điều 54. Từ
chối đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
Trong trường hợp không có đủ cơ
sở để đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
Điều 55. Điều
chỉnh giấy tờ, hồ sơ cá nhân sau khi có Quyết định cho phép thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc
Cơ quan, tổ chức hữu quan hiện
đang quản lý hồ sơ cá nhân của đương sự căn cứ vào Quyết định cho phép thay đổi,
cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và bản
chính Giấy khai sinh đã ghi chú sự thay đổi để điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá
nhân của đương sự.
MỤC 8: GHI
VÀO SỔ CÁC THAY ĐỔI HỘ TỊCH KHÁC
Điều 56. Nội
dung ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
Các thay đổi hộ tịch khác bao gồm
các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái
pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên.
Điều 57. Thẩm
quyền ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ
tịch thực hiện ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác trên cơ sở quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 58. Thủ
tục ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi ra quyết định liên quan đến các thay đổi hộ tịch khác, có trách nhiệm gửi một
bản sao quyết định về Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký các sự kiện hộ tịch để ghi
vào sổ nội dung các thay đổi hộ tịch khác.
Trong trường hợp một người đã bị
Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự, đã được ghi vào sổ tại Uỷ ban nhân dân, mà có quyết định
của Toà án huỷ bỏ việc tuyên bố, thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đã
ghi vào sổ căn cứ vào quyết định đó để ghi chú nội dung việc huỷ bỏ này.
MỤC 9: ĐĂNG
KÝ QUÁ HẠN, ĐĂNG KÝ LẠI
Điều 59.
Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1. Việc sinh, tử chưa đăng ký
trong thời hạn quy định tại Điều 18 và Điều 28 của Nghị định này, thì phải đăng
ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
2. Người có trách nhiệm đi đăng
ký khai sinh, khai tử mà không đăng ký đúng theo thời hạn quy định của Nghị định
này, nếu không có lý do chính đáng, thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 60. Thẩm
quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đương
sự cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn.
Điều 61. Thủ
tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1. Khi đăng ký khai sinh quá hạn,
đương sự phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
này, ngoài ra còn phải nộp đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn, trong đơn phải
nói rõ lý do về việc không đăng ký đúng hạn.
2. Khi đăng ký khai tử quá hạn,
đương sự phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định
này, ngoài ra còn phải nộp đơn xin đăng ký khai tử quá hạn, trong đơn phải nói
rõ lý do về việc không đăng ký đúng hạn.
Điều 62. Thời
hạn đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin đăng ký quá hạn là đúng sự thật,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai
sinh hoặc Giấy chứng tử, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào sổ đăng ký theo từng loại
việc và ghi "Đăng ký quá hạn" vào cột "ghi chú" của hai loại
sổ nói trên. Bản sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh, Giấy chứng tử được cấp
theo yêu cầu của đương sự.
Trong trường hợp cần phải xác
minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Điều 63.
Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Việc sinh, tử, kết hôn, nhận
nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng bản chính và sổ gốc đã bị mất hoặc hư hỏng
mà không sử dụng được, thì được đăng ký lại.
Điều 64. Thẩm
quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đương
sự cư trú hoặc nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.
Điều 65. Thủ
tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Người xin đăng ký lại việc sinh,
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau
đây:
1. Sổ hộ khẩu gia đình;
2. Chứng minh nhân dân;
3. Các giấy tờ cần thiết khác để
chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật.
Trong trường
hợp không có đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm 1, 2 trên đây, thì phải có
giấy tờ hợp lệ thay thế.
Đơn xin đăng ký lại phải có xác
nhận của hai người làm chứng.
Trong trường hợp xin đăng ký lại
tại Uỷ ban nhân dân không phải là nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì phải có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký.
Điều 66. Thời
hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin đăng ký lại là đúng sự thật,
thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy
khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và
ghi "Đăng ký lại" vào cột "ghi chú" của các loại sổ nói
trên. Trong trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7
ngày.
Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận
nuôi con nuôi, tại lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy công nhận việc
nuôi con nuôi các bên đương sự phải có mặt.
Điều 67. Từ
chối việc đăng ký quá hạn, đăng ký lại
Trong trường hợp không có đủ cơ
sở để giải quyết cho đăng ký quá hạn, đăng ký lại, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã từ
chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
Chương 4:
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
Điều 68. Thẩm
quyền đăng ký khai sinh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
cư trú của người nước ngoài thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra
tại Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài, nếu họ có yêu cầu.
2. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt
Nam còn người kia là người nước ngoài được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nơi thường trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Thời hạn đăng ký khai sinh
được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 69. Thủ
tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh phải
nộp đơn, Giấy chứng sinh và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Giấy chứng nhận kết hôn của
cha, mẹ trẻ em (nếu có);
2. Giấy chứng nhận thường trú hoặc
tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
3. Hộ chiếu,
Chứng minh nhân dân, hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho
trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam đang sinh sống
tại Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài, thì giấy tờ quy định tại khoản
2 Điều này được thay thế bằng Sổ hộ khẩu gia đình của cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam.
Trong trường hợp khai sinh cho
con ngoài giá thú, nếu có người nhận làm cha, mẹ đẻ của trẻ em, thì Sở Tư pháp
căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mà ghi tên của người được công nhận là cha, mẹ vào phần
khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con.
Điều 70. Thời
hạn đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp một bản
chính Giấy khai sinh cho trẻ em, Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Bản
sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi đăng
ký khai sinh.
Trong trường hợp cần xác minh
thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Điều 71. Thẩm
quyền đăng ký khai tử
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư
trú của người đã chết là người nước ngoài thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 72. Thủ
tục đăng ký khai tử
Người đi đăng ký khai tử phải nộp
đơn, Giấy báo tử và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Giấy chứng nhận thường trú hoặc
tạm trú tại Việt Nam của người đã chết;
2. Hộ chiếu,
Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi khai tử.
Điều 73. Thời
hạn đăng ký khai tử
Trong thời hạn
7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký
và cấp một bản chính Giấy chứng tử cho người đi đăng ký khai tử, Sở Tư pháp ghi
vào Sổ đăng ký khai tử, gửi qua đường ngoại giao một bản sao Giấy chứng tử cho
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự tại Việt Nam của nước mà người chết
là công dân (nếu có). Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng tử được cấp theo
yêu cầu của người đi đăng ký khai tử.
Việc đăng ký khai tử cho người
nước ngoài chết trong các trường hợp quy định tại Điều 30 của Nghị định này, chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản xác nhận việc chết của cơ quan Công an, hoặc
của cơ quan Y tế cấp tỉnh.
Điều 74.
Đăng ký khai sinh, khai tử cho công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Việc đăng ký khai sinh, khai tử
xảy ra ở Việt Nam cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện
theo quy định tại các Điều từ Điều 68 đến Điều 73 của Nghị định này.
Điều 75.
Đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, nhận giám hộ có yếu tố
nước ngoài
Việc đăng ký kết hôn, nhận nuôi
con nuôi, nhận cha, mẹ, con, nhận đỡ đầu (giám hộ) giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài và giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài.
Điều 76. Thẩm
quyền đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
Việc đăng ký kết hôn giữa người
nước ngoài với nhau tại Việt Nam, nếu có yêu cầu được thực hiện tại Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh nơi người nước ngoài cư trú.
Điều 77. Thủ
tục đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
Người nước ngoài xin đăng ký kết
hôn với nhau tại Việt Nam, phải tuân theo quy định của pháp luật nước họ về điều
kiện kết hôn và có Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước
ngoài là công dân về việc cho phép được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam. Giấy này phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam và phải được dịch ra tiếng Việt, có chứng nhận của Công chứng nhà nước.
Điều 78. Thời
hạn đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết
hôn.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành việc trao cho mỗi bên một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Khi trao Giấy chứng nhận kết
hôn, cả hai bên nam, nữ là người nước ngoài phải có mặt để cùng ký vào Giấy chứng
nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn được cấp theo yêu cầu của hai bên nam, nữ.
Điều 79. Thẩm
quyền đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã
đăng ký khai sinh trước đây của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 80. Thủ
tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài
Người xin thay đổi, cải chính hộ
tịch; xác định lại dân tộc phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Bản chính Giấy khai sinh;
2. Hộ chiếu,
Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
3. Các giấy tờ cần thiết khác chứng
minh đủ điều kiện theo quy định của Điều 29 Bộ luật Dân sự (đối với trường hợp
xin thay đổi họ, tên), và Điều 30 Bộ luật Dân sự (đối với trường hợp xin xác định
lại dân tộc).
Đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch;
xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và các nội dung xin thay đổi, cải chính,
có xác nhận của hai người làm chứng.
Điều 81. Thời
hạn đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép
thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc. Căn cứ vào Quyết định của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ghi rõ nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký việc
thay đổi, cải chính hộ tịch, bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của
đương sự.
Điều 82. Việc
sử dụng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho
công dân Việt Nam ở nước ngoài
1. Các giấy tờ về hộ tịch do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài, nếu sử
dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam và phải được dịch ra tiếng Việt, có chứng nhận của Công chứng nhà nước.
2. Trong trường hợp công dân Việt
Nam hồi hương về nước có những giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp, thì phải ghi chú vào Sổ đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú.
Điều 83. Thẩm
quyền ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn và
chấm dứt việc nuôi con nuôi (sau đây gọi chung là đăng ký các thay đổi về hộ tịch)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
công dân Việt Nam cư trú hoặc nơi lưu trữ sổ đã đăng ký hộ tịch của người đó thực
hiện việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn
và chấm dứt việc nuôi con nuôi đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Điều 84.
Nguyên tắc công nhận các thay đổi về hộ tịch
1. Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước đã ký kết với
Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp cấp, được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ
các thay đổi về hộ tịch.
Bản án, Quyết định cho ly hôn,
chấm dứt nuôi con nuôi do toà án có thẩm quyền của nước đã ký kết với Việt Nam
Hiệp định tương trợ tư pháp mà không có yêu cầu công nhận tại Việt Nam cũng được
coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch.
2. Đối với các nước chưa ký kết
với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp, thì các giấy tờ về hộ tịch nói tại
khoản 1 của Điều này chỉ được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ các thay đổi về
hộ tịch tại Việt Nam trên nguyên tắc có đi có lại.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
việc áp dụng nguyên tắc này đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 85. Thủ
tục ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch
1. Người xin ghi vào sổ các thay
đổi hộ tịch phải có đơn yêu cầu gửi cho Bộ Tư pháp. Kèm theo đơn yêu cầu, tuỳ từng
trường hợp phải có:
a. Hộ chiếu
hoặc Giấy tờ hợp lệ thay thế;
b. Bản sao Giấy đăng ký kết hôn,
Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc bản sao Bản án, Quyết định của Toà án nước ngoài xử ly hôn, chấm dứt
việc nuôi con nuôi.
Các giấy tờ trên được lập thành
hai bộ hồ sơ như nhau.
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, nếu có đủ điều kiện, thì gửi
Công văn nêu rõ ý kiến kèm theo một bộ hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để thực
hiện việc ghi vào sổ.
Trong trường hợp không đủ điều
kiện, thì Bộ Tư pháp trả hồ sơ cho đương sự và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ và Công văn của Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc ghi sổ các thay đổi về hộ tịch.
Điều 86. Thẩm
quyền đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã
xảy ra sự kiện sinh, tử của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện đăng
ký quá hạn việc sinh, tử.
Điều 87. Thủ
tục đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Người xin đăng ký quá hạn việc
sinh, tử phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau:
1. Hộ chiếu,
Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
2. Các giấy tờ cần thiết khác để
chứng minh việc đăng ký quá hạn việc sinh, tử là đúng sự thật.
Đơn xin đăng ký quá hạn phải
trình bày rõ lý do xin đăng ký quá hạn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi đã xảy ra sự kiện sinh, tử và của hai người làm chứng.
Điều 88. Thời
hạn đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin đăng ký quá hạn là đúng sự thật,
thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký, cấp cho đương sự một bản chính Giấy
khai sinh hoặc Giấy chứng tử, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc
và ghi "Đăng ký quá hạn có yếu tố nước ngoài" vào cột "Ghi
chú" của hai loại sổ nói trên. Bản sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh,
Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong trường hợp cần xác minh
thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Điều 89. Thẩm
quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường
trú trước khi xuất cảnh hoặc nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận
nuôi con nuôi đã được đăng ký trước đây tại Việt Nam.
Điều 90. Thủ
tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
Người xin đăng ký lại việc sinh,
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau:
1. Hộ chiếu,
Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
2. Các giấy tờ cần thiết khác để
chứng minh việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi là đúng
sự thật.
Đơn xin đăng ký phải trình bày
rõ lý do xin đăng ký lại, có xác nhận của hai người làm chứng. Trong trường hợp
đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân không phải là nơi đã đăng ký hộ tịch, thì phải
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây về sự kiện hộ
tịch đã đăng ký.
Điều 91. Thời
hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc đăng ký lại là chính đáng và việc
đăng ký trước đây là đúng sự thật, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký, cấp
cho đương sự một trong các loại: bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy
chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp ghi vào sổ
đăng ký theo từng loại việc, và ghi "Đăng ký lại có yếu tố nước
ngoài" vào cột "Ghi chú" của các loại sổ nói trên.
Trong trường hợp cần xác minh
thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Đối với việc đăng ký lại kết
hôn, nhận nuôi con nuôi, khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt để cùng ký vào Sổ và Giấy chứng
nhận kết hôn hoặc Sổ và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.
Chương 5:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 92.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức liên quan đến việc đăng ký hộ tịch
1. Công dân, tổ chức có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc từ chối đăng ký hoặc
đăng ký hộ tịch trái pháp luật.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 93. Xử
lý vi phạm đối với người có thẩm quyền trong việc quản lý và đăng ký hộ tịch
Người có thẩm quyền trong việc
đăng ký và quản lý hộ tịch mà do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái
với các quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật khác về hộ tịch, thì tuỳ
theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Xử
lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước trong đăng ký hộ
tịch
Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
phải đi đăng ký hộ tịch mà không thực hiện đúng theo các quy định của Nghị định
này, hoặc có hành vi gian dối khi đăng ký hộ tịch, thì tuỳ mức độ vi phạm có thể
bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 95.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Điều lệ đăng
ký hộ tịch ban hành theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1961 của Chính
phủ. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 96.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Điều 97.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.