BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 13-NQ/TW

Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI VÀO NĂM 2020

I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Một số công trình hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước. Năng lực công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên.

Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng.

Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém tính kết nối, hiện đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển. Hạ tầng đô thị kém chất lượng và quá tải. Hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục. Hạ tầng thông tin phát triển chưa đi đôi với quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều, nhất là ở các tỉnh miền núi và đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.

Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy về phát triển kết cấu hạ tầng chậm đổi mới, chưa phù hợp với cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa huy động được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước, chưa tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của toàn dân. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư còn nhiều bất cập; hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy định chưa phù hợp; phân cấp mạnh, nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có hiệu quả. Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và tầm nhìn dài hạn; quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu. Phân bổ nguồn lực dàn trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng điểm thiết yếu; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; chưa có cơ chế, chính sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.

II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1- Quan điểm

1. Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan toả lớn. Tăng cường công tác quản lý trong khai thác sử dụng công trình.

2. Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đồng thời tiếp tục dành vốn nhà nước tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động các nguồn lực xã hội.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia đóng góp, trước hết là trong thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo đảm lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.

4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2- Mục tiêu

Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng, miền và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, đáp ứng yêu cầu nước ta cơ bản đạt được quy mô và trình độ của nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Cùng với yêu cầu phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cần tập trung nguồn lực cho 4 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:

- Về hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn.

- Về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng.

- Về hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Chủ động phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Về hạ tầng đô thị lớn, từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập; cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ

1- Định hướng phát triển hạ tầng giao thông

- Về đường bộ, ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, hoàn thành phần lớn vào năm 2015 và hoàn thành toàn tuyến vào năm 2020. Duy tu và nâng cấp để đảm bảo giao thông các tuyến quốc lộ. Đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên. Lựa chọn đầu tư những đoạn có hạ tầng yếu kém trên tuyến đường ven biển gắn với đê biển. Nối thông tuyến đường biên giới phía Bắc, phía Tây, Tây Nam. Nâng cấp một số tuyến giao thông hành lang kinh tế Đông Tây.

Ưu tiên đầu tư trước một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam, tuyến nối Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với các cửa ngõ và các đầu mối giao thông quan trọng. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 2.000 km đường cao tốc.

- Về đường sắt, ưu tiên nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có. Nghiên cứu các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp. Phát triển đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1,435 m nối Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu.

- Về đường thuỷ nội địa, nâng cấp các tuyến đường thuỷ nội địa chính; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản lý khai thác. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hoá và hành khách ở đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. Ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến ở đồng bằng Sông Cửu Long kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình.

- Về cảng biển quốc gia, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế, các bến cảng nước sâu tại ba vùng kinh tế trọng điểm có khả năng tiếp nhận các tàu container thế hệ mới. Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại hai cảng biển cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) và cảng Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hoà).

- Về cảng hàng không, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại 5 sân bay quốc tế: Nội Bài, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Cam Ranh. Xây dựng cảng hàng không quốc tế Nội Bài trở thành cảng cửa ngõ quốc tế của miền Bắc. Huy động nguồn vốn ODA và khuyến khích hợp tác công tư để đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành.

- Ưu tiên đầu tư nâng cấp các công trình giao thông quan trọng trong hệ thống giao thông của khu vực phía Bắc, Tây Bắc và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Kết hợp phát triển hạ tầng giao thông đường bộ với phát triển một số lĩnh vực khác như thuỷ lợi, ứng phó với biến đổi khí hậu; kết hợp giữa phát triển giao thông với xây dựng nông thôn mới.

2- Định hướng phát triển hạ tầng cung cấp điện

Thực hiện đúng tiến độ các nhà máy điện theo Quy hoạch điện 7, ưu tiên các nhà máy có công suất từ 1.000 MW trở lên. Phát triển cân đối công suất nguồn trên từng miền: Bắc, Trung, Nam. Ưu tiên phát triển nguồn điện năng lượng mặt trời, điện gió; nghiên cứu đưa nhà máy thuỷ điện tích năng vào vận hành phù hợp với sự phát triển của hệ thống điện.

Tập trung đầu tư phát triển các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận I và Ninh Thuận II, bảo đảm đến năm 2020, đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vào vận hành, đến năm 2030, nguồn điện hạt nhân có tổng công suất 10.700 MW.

Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối; kết nối, hoà mạng đồng bộ hệ thống điện Việt Nam với hệ thống điện các nước trong khu vực.

Thực hiện sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu giảm hệ số đàn hồi điện/GDP còn 1,0 vào năm 2020.

3- Định hướng phát triển hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu

Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi hiện có, hiện đại hoá thiết bị điều khiển vận hành để phát huy công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ.

Xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, đê cửa sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt là đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng và vùng ven biển Trung Bộ. Xây dựng các công trình điều tiết, kiểm soát lũ vùng đồng bằng Sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung, kiểm soát triều, bảo đảm tiêu nước cho các đô thị lớn, an toàn cho sản xuất và dân sinh. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất, sóng thần trong cả nước.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ và công trình cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Phát triển thuỷ lợi phục vụ nước sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sản và cải tạo môi trường vùng ven biển. Đầu tư các công trình thuỷ lợi quan trọng ở Tây Nguyên, Tây Bắc và các công trình thuỷ lợi kết hợp phòng, chống lũ khu vực miền Trung, đồng bằng Sông Cửu Long.

Xây dựng phương án thích hợp và từng bước đầu tư bảo đảm nguồn cấp nước cho đô thị và công nghiệp khu vực đông bắc Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

4- Định hướng phát triển hạ tầng đô thị

Dành đủ quỹ đất cho giao thông theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến chính ra vào thành phố, các trục giao thông hướng tâm, nút giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô thị và các cầu lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Phát triển vận tải hành khách công cộng, hiện đại, cả đường bộ, đường sắt trên cao, đường ngầm và giao thông tĩnh, nhất là các hình thức vận tải khối lượng lớn, hệ thống giao thông thông minh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ đảm nhận vận chuyển khoảng 25 - 30% hành khách công cộng. Phát triển một số công trình hạ tầng đô thị lớn, hiện đại về giao thông, cung cấp điện, cấp thoát nước... tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch cho các đô thị trong cả nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn ở các thành phố lớn và các trung tâm vùng. Từng bước giải quyết tình trạng úng ngập khu vực nội đô. Nghiên cứu đầu tư hệ thống đê ven biển, công trình thuỷ lợi ven sông Sài Gòn, hệ thống cống ngăn triều, kiểm soát lũ, bảo đảm tránh ngập nước do thuỷ triều tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

Đến năm 2015, tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%; khắc phục tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở lên; khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%; khắc phục cơ bản tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên; 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường.

5- Định hướng phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế

Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu công nghiệp mới. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh… cho lao động các khu công nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.

6- Định hướng phát triển hạ tầng thương mại

Phát triển hạ tầng thương mại tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hoá lớn tại các cảng cửa ngõ, các khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển các chợ đầu mối nông sản, các trung tâm phân phối lớn, trung tâm bán buôn theo nhóm hàng nông sản, các cửa hàng tiện lợi ở nông thôn; các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị và trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm vùng, các thành phố, tỉnh lỵ.

Đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc gia, nâng cấp các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại hiện có tại các thành phố lớn. Xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại quy mô vừa tại các tỉnh, thành phố có vị trí trung tâm vùng. Phát triển nhanh hệ thống thương mại điện tử.

7- Định hướng phát triển hạ tầng thông tin

Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế; tăng cường quản lý thông tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá nhân. Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông, đưa vệ tinh Vinasat-2 vào hoạt động trước năm 2015; xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển đất nước. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công dân điện tử, Chính phủ điện tử và cam kết ASEAN điện tử.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.

Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.

8- Định hướng phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ

Phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục, đào tạo từ mầm non đến đại học và các viện nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Đến năm 2015, bảo đảm 60% nhu cầu, và đến năm 2020, cơ bản bảo đảm đủ ký túc xá sinh viên và nhà nội trú cho các trường phổ thông nội trú. Quan tâm phát triển nhà công vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Hình thành một số trường đại học chất lượng cao, các trường đại học xuất sắc, từng bước hình thành các trường đại học có tầm cỡ quốc tế ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị cấp vùng. Xây dựng các trường đào tạo nghề chất lượng cao tại trung tâm vùng. Có giải pháp đầu tư cho hạ tầng giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Trung Bộ.

Nhà nước tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm quốc gia, các giải pháp khoa học công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn. Đầu tư đồng bộ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc gia. Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, các khu công nghệ cao, công viên công nghệ; nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm nghiên cứu trong các trường đại học để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hoá công nghệ mới.

9- Định hướng phát triển hạ tầng y tế

Phát triển hạ tầng y tế, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phấn đấu đạt tối thiểu 23 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015 và 26 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 (không tính giường bệnh trạm y tế xã).

Tiếp tục nâng cao năng lực các cơ sở y tế dự phòng tuyến trung ương và khu vực, bảo đảm 100% trung tâm y tế dự phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 1; xây dựng và phát triển trung tâm y tế dự phòng huyện.

Hình thành mạng lưới khám, chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn, góp phần khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trung ương và các bệnh viện chuyên khoa. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển hạ tầng trong lĩnh vực y tế.

Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở khám chữa bệnh chuyên sâu, chất lượng cao ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị cấp vùng. Rà soát lại quy hoạch, xác định rõ chức năng của hệ thống bệnh viện đa khoa cấp vùng để có kế hoạch đầu tư có hiệu quả.

10- Định hướng phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch

Phấn đấu đến năm 2015, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ các công trình hạ tầng văn hoá, thể thao cơ bản, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hầu hết các quận, huyện, thị xã có nhà văn hoá và thư viện. Đánh giá lại hiệu quả của nhà văn hoá xã, làng, bản, ấp để có chủ trương đầu tư phù hợp.

Xây dựng một số công trình văn hoá, thể thao quy mô lớn, hiện đại tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn.

Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển các công trình hạ tầng phục vụ du lịch để phát huy thế mạnh và khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi địa phương.

IV- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

1- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng

Rà soát, hoàn thiện thể chế để nâng cao chất lượng quy hoạch. Xây dựng Luật Quy hoạch có phạm vi điều chỉnh chung cho các loại quy hoạch phát triển trên phạm vi cả nước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung, do một đầu mối chịu trách nhiệm.

Sớm xây dựng quy hoạch chung hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội cả nước. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của các ngành, vùng, địa phương, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ ngành, liên ngành, liên vùng trên phạm vi cả nước, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Lựa chọn một số công trình quan trọng có sức lan toả, tạo sự đột phá lớn để tập trung đầu tư.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.

2- Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hằng năm, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm. Phát hành công trái, trái phiếu công trình để đầu tư xây dựng một số công trình cấp bách. Rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công. Sửa đổi cơ chế phân cấp đầu tư và nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng người quyết định đầu tư phải cân đối khả năng bố trí vốn trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chịu trách nhiệm quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lượng, hiệu quả của dự án.

Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Đẩy mạnh vận động các đối tác, các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình lớn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan; ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, hoàn thành các dự án.

Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền… để tăng tính thương mại của dự án và sự đóng góp của người sử dụng. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư theo các hình thức PPP, BT, BOT... Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Thông qua chính sách khai thác địa tô chênh lệch do xây dựng công trình đem lại, chính sách phù hợp thu hồi đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ tầng. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh.

Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là công trình trọng điểm. Có kế hoạch tái định cư, bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời vận động sự tự nguyện chấp hành và tham gia đóng góp tích cực của người dân. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi cố tình không chấp hành quy định của pháp luật về giải phóng mặt bằng.

3- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng

Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thể chế để tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đô thị, các luật khác có liên quan và các văn bản dưới luật để tạo thuận lợi cho phát triển hạ tầng.

Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập và duyệt dự toán, kiểm toán, chế tài xử phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám sát nhằm bảo đảm chất lượng công trình; chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.

Phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng. Nâng cao năng lực của các cơ quan, đơn vị nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm thực hiện tốt chức năng chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà nước đối với các dự án kết cấu hạ tầng.

Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng. Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.

Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn để vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, vừa bảo đảm sự quản lý thống nhất của Trung ương, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 là một nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành từ trung ương đến cơ sở.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo quán triệt và tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

2- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các đạo luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc thực hiện trong phạm vi cả nước.

3- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới luật; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả cao nhất Nghị quyết.

4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đẩy mạnh vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

5- Ban cán sự đảng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.

 

 

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ




Nguyễn Phú Trọng

 

THE CENTRAL EXECUTIVE COMMITTEE OF COMMUNIST PARTY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No.13-NQ/TW

Hanoi, January 16, 2012

 

RESOLUTION

THE 4th CONFERENCE OF THE 11th CENTRAL EXECUTIVE COMMITTEE OF COMMUNIST PARTY ON CONSTRUCTING SYSTEM OF SYNCHRONOUS INFRASTRUCTURE AIMING TO OUR COUNTRY BECOME A MODERN-ORIENTED INDUSTRIAL COUNTRY IN 2020

I- SITUATION AND REASON

In past years, the Party, State and People had a big interest for investment in development of socio-economical infrastructure system Therefore, the infrastructure system develops, gradually meets requirement of national construction and protection, contributing in assurance of rapid economical growth, cultural and social development, mitigation of natural disaster, ensuring National defense and security, enhancing life of the People, hunger elimination, poverty reduction, shortening regional gap. A number of modern facilities was invested in, constructed meeting the international and regional standard, contributing in new appearance of country. Technological capability and quality of human resources in construction, management, operation of infrastructure was improved.

Resources for investment in, development of infrastructure are increasingly large and varied. In addition to state resources, the participation of society has been opened, especially investment of enterprises in projects of transport, industrial zones, new urban centers and voluntary contributions of the People in rural infrastructure development. Forms of investment, construction, operation, business are diversified and expanded.

However, infrastructure system in our country still has many limits, weakness, obsolete, asynchronous, low connection, which is a blocked point of development process. Urban infrastructure is low quality and overloaded. Social infrastructure is lack of quantity, weak of quality, its use effectiveness is not high, fails to meet requirements of fundamental social services, especially on health, education. The information infrastructure is not developed in correspondence with management and use it effectively. The rural infrastructure develops slowly, non-uniform, especially in mountains and Cuu Long river delta. Many works are late on progress, bad quality, and high expense. Infrastructure mangement, exploiting, use are weak, low effectiveness.

The above mentioned limits, weakness have objective and subjective reason, in which subjective reasons are essential. Thinking on infrastructure development innovate slowly, not conform with market mechanism; resources for investment still base on the State budget essentially, have not yet mobilized a lot of state-outside resources, have not yet had strong support and responsible share of whole people. The state management work on investment has still very inadequacy; law system is lack of synchronization, many provisions have not yet conformity; decentralization is strong, but lack of mechanism to supervise and management with effectiveness. Quality of planning is still low, lack of synchronization, inclusion, connection and long-term vision; management of planning implementation is weak. Apportion of resources is spreading, have no medium and long-term plan on apportion of capital to concentrate on essential key facilities; investment expenses are still high, effectiveness is low; have no suitable mechanism and policy to mobilize potential and resources, especially land fund for investment in development of infrastructure. Lack of sanction, inspection, supervision and handling of violations.

II- VIEWPOINT, OBJECTIVE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Planning on eco-social infrastructure development must modern, synchronous in scope of whole nation, each branch, region, and local, satisfy requirement of national industrialization and modernization; have divergence in investment, priority for projects which are important, make breakthrough and large spread impact. Strengthening management on exploiting and use of facilities.

2. Mobilizing strongly all social resources, ensuring reasonable benefits to attract investors, inclusive of foreign investors, in eco-social infrastructure development; and at the same time, continue to use state capital in concentration for investment in facilities which are essential, important, and difficult to mobilize social resources.

3. Infrastructure development is a common career, both interest and obligation of whole society; all citizens have responsibility for participation in contribution, the first of all, it is contribution in implementation of policy on compensation, clearance; ensuring harmonious benefit among the State, people and investors.

4. Infrastructure development must combine closely with ensuring National defense and security; shorten regional gap; associated with cultivation land saving, environmental protection, green growth and respond to climate changes.

2- Objective

Concentrating on mobilization of all resources to invest in solving fundamentally blockages, overload, urgent and gradually, forming system of eco-social infrastructure that is rather synchronous with a few of modern works, ensuring fast and sustainable development, strengthening international integration, environmental protection, respond to climate changes, constructing new rural, shortening regional gap and enhancing life of people, ensuring National defense and security, and keep firmly national independence and sovereignty, satisfying requirement that our country fundamentally reach scale and level of a modern-oriented industrial country by 2020.

Together with requirement relating to synchronous development of eco-social infrastructure system, we need to focus resources on 4 key fields with specified targets, as follows:

- For transport infrastructure, ensuring connection of big economical centers with each other and with gate transportation clue by a complete transport system, enhancement of transportation capacity, the transparent and safe traffic.

- For electricity supply infrastructure, ensuring sufficient electricity for production and living, satisfying requirement of national industrialization and modernization; parallel with saving, reducing electricity loss during consumption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regarding big urban infrastructure, gradually developing completely and modernly, fundamentally solving traffic congestion, flooding; supplying stably electricity, water and processing waste under the environmental standard.

III. ORIENTATION OF DEVELOPMENT OF COMPLETE INFRASTRUCTURE SYSTEM

1- Orientation of traffic infrastructure development

- Regarding roadways, priority to invest in enhancing and expanding 1A national highway, completing a big part by 2015 and completing all routes by 2020. Upgrading and enhancing to ensure transportation among national highways. Investing in through of Ho Chi Minh route and upgrading section passing Tay Nguyen. Selecting investments in sections with weak infrastructure on coastal routes attached with sea dyke. Connecting to through border routes at the North, East, Southeast direction. Upgrading a number of routes for East-west economic corridor traffic.

Priority to pre-invest in some sections of highway on the South-North route, route connecting Hanoi and Ho Chi Minh city with important gates and traffic centers. To strive for finishing 600 km by 2015, and completing and putting into usage about 2,000 km highway by 2020.

- Regarding railway, priority to upgrade, modernize the available system of South-North railway. Research feasible schemes on high-speed railway to have plan on suitable investment and construction. Developing urban railway and inner-city or suburb railway in Ha Noi capital and Ho Chi Minh city Research investment in new railway route with size of 1,435 m, connecting Ho Chi Minh city with Can Tho city, and Ho Chi Minh city with Vung Tau city.

- Regarding internal waterway, upgrade main internal waterway route; lengthen the managed and exploited sections of river route. Upgrading and constructing new some center port, commodity and passenger wharves in Cuu Long River Delta and Red River Delta Priority to finish upgrading routes in Cuu Long river delta connected with Ho Chi Minh city; waterways in Tien river, Hau River, Red River, Thai Binh river.

- Regarding national seaports, reviewing, adjusting planning, continuing investment in development of national seaport system, ports in international gate, and deep- water harbors in three key economic areas which may receive ships carrying new generation containers. Priority to completely and modernly invest in two seaports belonging to international gate: Lach Huyen (Hai Phong) and Cai Mep –Thi Vai (Ba Ria – Vung Tau) seaports; encourage foreign investors to invest in development of Van Phong (Khanh Hoa) international transshipment port.

- Regarding airports, priority to invest in completely and modernly enhancing 05 international airports: Noi Bai, Ho Chi Minh city, Da Nang, Can Tho, Cam Ranh airports. Constructing the Noi Bai international airport to become an international gate airport of the north. Mobilizing ODA capital and encourating public- private cooperation to invest in construction of new Long Thanh international transshipment airport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2- Orientation of electricity supply infrastructure development

Implementing proper progress of power plants under the 7 electricity planning, priority to plants with capacity of 1,000 MW or over. Developing capacity of resource in a balance way in each region: North, central, south regions Priority to develop solar energy power, wind power; researching to put the pumped-storage hydroelectric plant into operation suitable with development of electricity system.

Concentrating on investment and development of Ninh Thuan 1 and Ninh Thuan 2 nuclear power plants, ensuring to put the first nuclear generator into operation by 2020, nuclear electricity source obtaining total capacity of 10,700 MW by 2030.

Developing transmit electricity network being synchronous, suitable with the operating progress of power plants. Researching to apply smart electricity network, modern technology aiming to enhance quality of distributed electricity; the synchronous connection or interconnection of electricity system of Vietnam and electricity system of countries in region.

Implementing use of electricity in efficiency and saving. To strive to reduce electricity resilient coefficient/GDP down 1.0 by 2020.

3- Orientation of irrigation infrastructure development and responding to climate changes

Concentrating on investment in upgrading available irrigation system, modernizing equipment controlling operation to promote designed capacity and enhance servicing capacity.

Constructing and consolidating system of sea dyke, river dyke, estuarine dyke, pumping stations, works preventing saline water, flood discharging, keeping freshwater, draining matched to condition of climate changes, sea level raising, especially Cuu Long river delta, Red river delta and central coastal region. Constructing the flood controlling and regulating works in Cuu Long river delta, central coastal region, controlling tide, ensuring draining for big urban areas, safety for production and people’s living. Investing in finalization of system warning or natural disaster, storms, floods, flood tides, earthquakes, tsunamis in whole country.

Continuing to invest in upgrading, constructing small irrigation works and living-water supply works in highlands, remote areas, border areas and islands. Developing irrigation to serve living water, aquaculture, and renovating environment of coastal regions Investing in important irrigation in Highlands, North West and irrigation works combined with prevention of floods in central areas, CUu Long river delta.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4- Orientation of urban infrastructure development

Reserving sufficient land fund for traffic as prescribed when constructing new urban centers. Priority to renovate,upgrade and newly construct main routes out and in cities, centripetal traffic axes, grade-separated intersection at big crossroads, routes dodging urban, urban belt roads and big bridges in Hanoi and Ho Chi Minh city.

Developing modern and public passenger transport, inclusive of roadway, high-on railway, underground road and static traffic works, especially forms of transport with big weight, smart traffic system, strive by 2020, obtaining rate of undertaking transportation about of 25 – 30% public passengers. Developing some modern and big urban infrastructural constructions relating to traffic, electric supply, water supply and drain, etc in Hanoi and Ho Chi Minh city.

Constructing plants supplying clean water for urban areas in whole country, system of drainage and processing of waste water, solid waste in big cities and central regions. Gradually solving situation of flooding in inner urban region. Researching to invest system of coastal dykes, irrigation works in riverain Sai Gon, system of drains to prevent tide, control flood, ensure avoid water flooding by tide in Ho Chi Minh, Can Tho cities.

By 2015, rate of supply clean water in urban classified from type 3 or over gaining 90%, the 4- classified urban gaining 70%; overcoming the situation of frequently flooding in rain season in the urban classified type 2 or over; about 85% of total quantity of solid waste from urban living is gathered and processed ensuring on environment standard. By 2020, rate of supply water in urban classified from type 4 or over gaining 90%, the 5 - classified urban gaining 70%; fundamentally overcoming the situation of frequently flooding in the urban classified type 4 or over; 95% of total quantity of solid waste from living is gathered and processed ensuring on environment standard.

5- Orientation of infrastructure development of industrial zones, economic zones

Synchrously developing system of industrial zones and economic zones infrastructure. Not use rice land to construct new industrial zones. By 2015, fundamentally solving situation of lack of houses and essential social infrastructure such as crìches, kindergartens, schools, medical examination and treatment facilities, etc for laborers in industrial zones. By 2020, completing infrastructure constructions in industrial zones, economic zones, especially social infrastructure constructions and constructions processing waste water, rubbish.

6- Orientation of commercial infrastructure development

Developing commercial infrastructure in big goods production and consumption centers at ports, gates, border-gate economic zones. Developing wholesale marketplaces for farm product, big distributing centers, wholesale centers in groups of farm product, utility store in rural; specialized stores,supper market and trading centers, shopping center in big urban, central urban of region, cities, provincal capitals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7- Orientation of information infrastructure development

Developing strongly diversified international-connecting system, forming information ultra highway in country and linked with international; enhancing management of information on the internet, social networks and individual blogs. Continuing to develop telecommunication satellite, put Vinasat-2 satellite in operation before 2015; constructing national key information technological zone.

Constructing the national database of citizens, land, houses, enterprises as base for apply information technology to manage national development resources. Accelerating progress of electron citizen card implementation, electron Government and electron-ASEAN commitments.

Push up apply information technology in management, exploiment, operation of eco-social infrastructure system and whole economy. Recognizing the boosting development and information technology application being the top priority task in industrialization and modernization roadmap in each sector, field. Developing strongly the information technology industry, boosting the software industry in fast and sustainable development.

Enhancing capacity of technological mastering and effect, effectiveness of management of information infrastructure system, content of information that servicing leadership, direction, running of the Communist Party, State; satisfying the society’s requirement of supplying, exchanging information; boosting economical and social development, ensuring National defense and security; assurance of information safety and security, national sovereignty for network space.

8- Orientation of developing education and training infrastructure, science and technology

Developing system of education and training infrastructure from early childhood education to higher education and research institutions' education, satisfying requirement of basic and comprehensive innovation of national education. By 2015,ensuring 60% demand and by 2020, fundamentally ensuring sufficient student dormitory and boarding school for boarding general education schools Attention to development of houses on official duty for teachers and education management officers.

Forming a number of high quality universities, excellent universities, gradually forming universities with international class in Hanoi, Ho Chi Minh city and regional-level urban. Constructing high quality professional training schools in center of region. Having solution to invest for education infrastructure in order to enhance quality of human resources in Cuu Long river delta, Highlands, Northwest, Western and Central.

The State concentrates on investment in task of national key science research, solutions of technology and science for key products. Investing synchronously, using effectively material facilities of national science and technology research facilities. Encouraging, supporting construction of advanced science and technology research and application centers, high technology zones, technological parks; upgrading and newly constructing research centers in universities in order to combine training with research on science, application, exploitation, and commercialization of new technologies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing health infrastructure, gradually enhancing health service quality equal level of advanced countries in regions. Striving to obtain minimumly 23 beds for patients/10,000 people by 2015 and 26 beds for patients/ 10,000 people by 2020 (excluding beds for patients in ward health station).

Continuing to enhance capacity of reserve health facilities in central and regional line, ensuring 100% provincial reserve health centers having laboratory that satisfying the level 1- biological safety standard; constructing and developing district reserve health centers.

Forming network of medical examination and treatment under technical line from low to higher, ensuring continuos in specialized level, contributing to overcome situation of overload of central hospitals and specialized hospitals. Boosting socialization in investment in development of health infrastructure.

Concentrating to invest in construction of some medical examination and treatment facilities which is intensive and high quality in Hanoi, Ho Chi Minh city and some regional-level urban. Reviewing planning, defining clearly function of system of regional-level general hospital to have plan on investment for effectiveness.

10- Orientation of cultural, sport, tourist infrastructure development

Striving by 2015, 100% central-affiliated cities and provinces having sufficient the cultural, sport infrastructural constructions that are basic and meeting demand of People. Most of districts, towns have libraries and cultural houses. Re-evaluating the effectiveness of cultural houses in communes, villages, hamlets to have guidelines for suitable investment.

Constructing some cultural,sport constructions with big and modern scale in Hanoi, Ho Chi Minh city and some big cities.

Mobilizing variety resources of investment in development of infrastructural constructions servicing tourist to promote strength and exploit effectively potential of each local.

IV- ESSENTIAL SOLUTIONS TO DEVELOP SYNCHRONOUSLY THE INFRASTRUCTURE SYSTEM

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Reviewing, completing institutions to improve qulity of planning. Formulating the planning law with a general scope of regulation for types of development planning within scope of whole nation. Reviewing, amending and supplementing, newly adopting Government’s Decrees on appraisal and approve of planning under direction of independent and concentrated appraising mechanism, being taken responsibility by a central subject.

Early setting up general planning of national eco-social infrastructure system. Reviewing, adjusting, supplementing planning of national eco-social infrastructure development of baranches, localities, ensuring synchronous, connection in inner branch, inter branch, inter region within whole nation, satisfying requirement of industrialization and modernization. Selecting some important constructions, strongly pervading, big breakthrough, for which to concentrate on investment.

Strengthening state management on planning, enhancing responsibility of heads for construction, organization of planning implementation, ensuring effectiveness and feasibility. To value work on supervision, inspection, examination of planning implementation and handling strictly violation in planning.

2- Strongly attracting and effectively using investment capitals for development of infrastructure system.

Effectively using investment capital from the State budget and Government’s bonds. Formulating medium-term, long-term development and investment plan replacing plans on annual apportion of investment capital, in that, priority to key constructions. Issuing bonds, construction bonds to invest in construction of some urgently works. Reviewing, finalizing provisions of law on public investment, public expenditure. Amending mechanism on investing grading and enhancing capacity of investment management in direction which the person deciding on investment must make balance of before approving investment project, take responsibility for decision on form of selecting contractors and quality, effectiveness of projects.

Strongly attracting and effectively using ODA capital. Pushing up mobilization of parties, donors to continue supplying ODA for development of infrastructure, especially big constructions. Reviewing, amending and supplementing relevant law documents; priority to allocate Reciprocal capital and unfasten difficulties to accelerate

Strongly attracting economical subjects, including foreign investors to participate in investment, development of infrastructure, assurance of satisfactory interests of investors. Expanding form which the state and people work together. Amending and supplementing provisions on policy relating to financial supports, tax, price, charges, fees, right transfer, etc to increase trade nature of project and contribution of users. Finalizing mechanism, investment incentive policy under PPP, BT, BOT forms… Expanding form in which the State and People work together; encouraging, glorifying organizations, individuals that have many contributions in infrastructure construction, especially rural, remote, ethnic areas. Innovating, strengthening the foreign investment promote task; having suitable mechanism, policies to attract investment in infrastructure fields.

Innovating mechanism, policy to strongly mobilize land funds in infrastructure development. Passing policy on exploitation of land rent variances from constructions, suitable policy on Land recovery to create capital supporting infrastructural work construction. Implementing land use right auction for business projects.

amending and supplementing,completing provisions of law on lan recovery, compemsation, clearance to service for infrastructure construction in direction of shortening time, facilitating for construction of infrastructure constructions, especially key works. Having plan on resettlement, ensuring rights and benefits of persons be recovered land, and mobilizing voluntary execution and actively participating in contribution of people. Being resolute in strictly handling intentional acts not to comply with provisions of law on clearance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tensely reviewing, perfecting institutions to make out an advantage environment to strongly attract and effectively use investment capital. amending and supplementing lan law, auction law, investment law, public investment law, urban law other relevant laws and sub-law documents to facilitate for infrastructure development.

Perfecting system of norm, unit price, technical regulations, process of making and approving cost estimate, audit, strict sanctions for management, assessment, supervision aiming to ensure quality of works; preventing negative, loss and wastage.

Strengthening administrative procedure reform, ensuring transparency, convenient, overcoming troubles and minimizing cost for investors

Developing human resources charge in management, construction, operation, exploitation of subtructure constructions. Enhancing capacity of state agencies, units, especially economy groups, state enterprise; ensuring good implementation of function of investor, state owner, for substructure projects.

Apply information technology and modern management method to organizating construction, explotation and management of substructure works. Strengthening consultant, independent supervision aiming to enhancing quality of works; closely controlling investment portion, shortening progress of implementation to put into effective exploitation and use.

Perfecting mechanism on investment grading, capital allocation to promote initiative, creativity, enhance duty of local authorities all levels, as so as ensuring management in uniform of Central, and strengthening supervision, examination, inspection and strictly handling violations.

Well doing propagation, mobilization, creating mutual consent in society to all people support and share responsibility with the State in investment in, development of country’s infrastructure.

V- ORGANIZATION OF IMPLEMENATATION

1- Organizing successful implementation of the Resolution on synchronous infrastructure construction aiming to put out country into a modern-oriented industrial country by 2020 which is a key duty of the Party, people, army, of levels,branches from central to facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2- The Party, union in National Assembly direct amending, supplementing, completing laws, creating legal basis for implementation of the Resolution and supervision of implementation in whole country scope.

3- The governmental Party officer committee direct amending and supplementing of sub-law documents; direct Ministries, sectors and localities to formulate and organizate implementation of particular planning, programs, plans to implement the Resolution. Frequently overseeing, inspecting, assessing situation of implementation and timely adjusting programs, plans, solutions particular in conformity with actual requirement, ensuring implementation with highest effectiveness for the Resolution.

4- Vietnam Fatherland Front and the mass boost mobilization of people classes to actively participate in and supervise implementation of this Resolution.

5- The governmental Party's officer committee shall assume the prime responsibility for and coordinate with the centrally-affiliated Party’s committees, The Party’s officer committees, the Party’s union, Party's executive committees frequently monitor, examine, promote, preliminary summing-up, summarizing and periodically report to The Party Politburo, the Party’s secretariat of result of implementation of the Resolution.

 

 

ON BEHALF OF THE CENTRAL EXECUTIVE COMMITTEE
GENERAL SECRETARY




Nguyen Phu Trong

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Recolution No. 13-NQ/TW of January 16, 2012, on constructing system of synchronous infrastructure aiming to our country become a modern-oriented industrial country in 2020
Official number: 13-NQ/TW Legislation Type: Resolution
Organization: Central Committee Vietnamese Communist Party Signer: Nguyen Phu Trong
Issued Date: 16/01/2012 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Recolution No. 13-NQ/TW of January 16, 2012, on constructing system of synchronous infrastructure aiming to our country become a modern-oriented industrial country in 2020

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status