CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
95/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 95/1998/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Pháp lệnh Cán bộ, công chức ban hành ngày 26
tháng 2 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Công chức nói tại Nghị định này bao gồm những người đã được quy định tại khoản
3 và khoản 5 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Cụ thể là:
1 - Những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ
đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc trong các cơ quan sau
đây:
a) Văn phòng Chủ tịch nước;
b) Văn phòng Quốc hội
c) Cơ quan hành chính Nhà nước ở
Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
d) Toà án nhân dân, Viện Kiểm
sat nhân dân các cấp;
đ) Cơ quan đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
e) Trường học, bệnh viện, cơ
quan nghiên cứu khoa học của Nhà nước:
g) Cơ quan báo chí, phát thanh,
truyền hình của Nhà nước:
h) Thư viện, bảo tàng, nhà văn
hoá của Nhà nước:
i) Các tổ chức sự nghiệp khác của
Nhà nước:
2 - Những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân viên quốc phòng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Điều 2.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 - "Ngạch" chỉ chức
danh công chức. Mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có tiêu
chuẩn riêng;
2 - "Bậc" là chỉ số tiền
lương trong ngạch;
3 - "Nâng ngạch" là
nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao;
4- "Chuyển ngạch" là
chuyển từ ngạch công chức theo ngành chuyên môn này sang ngạch công chức theo
ngành chuyên môn khác có trình độ tương đương;
5 - "Tuyển dụng" là việc
tuyển người vào cơ quan Nhà nước sau khi đã đạt kết quả của kỳ thi tuyển;
6- "Bổ nhiệm" là quyết
định xếp ngạch công chức chính thức cho người đạt yêu cầu tập sự, người đạt kỳ
thi nâng ngạch và công chức lãnh đạo;
7 - "Cơ quan sử dụng công
chức" là cơ quan trực tiếp quản lý và tổ chức cho công chức làm việc;
8 - " Cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức" là cơ quan được phân cấp để quản lý các ngạch công chức;
9 - "Điều động" là
chuyển công chức từ cơ quan, đơn vị này sang làm việc ở một cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác;
10- " Biệt phái" là việc
cử công chức đến làm việc tại cơ quan, tổ chức đơn vị khác trong một thời hạn
nhất định theo yêu cầu nhiệm vụ, công cụ;
11- "Thời gian tập sự"
là thời gian mà người được tuyển dụng sau khi thi tuyển tập làm các chức trách,
nhiệm vụ của ngạch mà công chức sẽ được bổ nhiệm.
Điều 3.
Công chức được phân loại như sau:
1 - Phân loại theo trình độ đào
tạo gồm có:
a) Công chức loại A là những
công chức có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên;
b) Công chức loại B là những
công chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;
c) Công chức loại C là những
công chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp;
d) Công chức loại D là những
công chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậ dưới sơ cấp.
2 - Phân loại theo vị trí công
tác gồm có:
a) Công chức lãnh đạo (chỉ huy
và điều hành);
b) Công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 4.
Việc phân cấp quản lý công chức phải căn cứ vào ngạch công chức và theo sự phân
loại quy định taị Điều 3 của Nghị định này.
Chương 2:
TUYỀN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG
CHỨC
MỤC 1: ĐIỀU KIỆN
TUYỂN DỤNG
Điều 5.
1 - Việc
tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, có vị trí công tác và
theo chỉ tiêu biên chế được giao.
Người được tuyển dụng phải có phẩm
chất đạo đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch tuyển
vào và các điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2 - Hàng năm, các cơ quan, tổ chức
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương lập kế hoạch tuyển dụng đề nghị với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt
trong chỉ tiêu biên chế mà Bộ, ngành, tỉnh, thành phố được giao.
Điều 6.
Người muốn được dự tuyển dụng vào ngạch công chức phải có đủ các điều kiện sau:
1 - Là công dân Việt Nam, có địa
chỉ thường trú tại Việt Nam;
2 - Tuổi đời dự
tuyển đối với nam phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi; đối với nữ từ 18 tuổi đến 35
tuổi. Trường hợp người dự tuyển đã là sĩ quan trong lực lượng vũ trang hoặc là
viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước, thì tuổi dự tuyển có thể cao hơn;
3 - Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch
rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo yêu cầu trình độ của ngạch dự
tuyển;
4 - Có đủ sức khoẻ để đảm nhận
công vụ;
5 - Không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 7.
Người dân tộc thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, thương binh, con liệt sĩ, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng
lao động, những người tốt nghiệp ở các bậc đào tạo chuyên môn đạt loại giỏi được
ưu tiên trong việc tuyển dụng.
MỤC 2: TỔ CHỨC
THI TUYỂN
Điều 8.
Việc tuyển dụng công chức phải thông qua kỳ thi theo quy chế thi tuyển. Người
không qua thi tuyển công chức không được tuyển dụng vào biên chế trong cơ quan
quy định taị khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Điều 9.
Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển, các cơ quan phải thông báo công khai về điều
kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương để mọi người biết và đăng ký dự thi.
Điều 10.
Nội dung thi tuyển công chức vào các ngạch công chức theo ngành chuyên môn do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành chuyên môn xây
dựng và ban hành, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
Điều 11.
Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, cơ quan
tổ chức thi tuyển phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi biết.
Điều 12.
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm ban hành quy chế thi tuyển, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thi tuyển.
MỤC 3: TUYỂN
DỤNG, NHẬN VIỆC
Điều 13.
Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả thi, cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng ra quyết định tuyển dụng và xếp lương theo đúng quy định về
tiêu chuẩn, ngạch, bậc của công chức và báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ kết quả thi, danh sách xếp ngạch, bậc lương của người được tuyển dụng.
Điều 14.
Người được tuyển dụng phải thuộc chỉ tiêu biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và phải có số điểm của mỗi phần thi đạt từ
5 điểm trở lên theo thang điểm 10. Người trúng tuyển là người được tính từ tổng
số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu biên chế.
Điều 15.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người
được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng
không quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển dụng
có những lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn
đề nghị gia hạn thời gian nhận việc và phải được cơ quan sử dụng công chức đồng
ý.
Trường hợp người có quyết định
tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và không có lý do chính
đáng, thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyển dụng.
MỤC 4: TẬP SỰ, BỔ
NHIỆM
Điều 16.
Người được tuyển dụng vào công chức phải qua thời gian tập sự. Thời gian tập sự
được tính từ ngày người được tuyển dụng nhận việc:
1 - Đối với công chức loại A, thời
gian tập sự là 12 tháng, riêng công chức là bác sĩ thì thời gian tập sự là 9
tháng;
2 - Đối với công chức loại B, thời
gian tập sự là 6 tháng;
3 - Đối với công chức loại C, thời
gian tập sự là 3 tháng.
Điều 17.
1 - Cơ
quan sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn cho người tập sự về chức năng,
nhiệm vụ, nội quy, quy chế của cơ quan; mối quan hệ giữa các đơn vị trong cơ
quan và cơ quan liên quan;
2 - Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm cử một công chức cùng ngạch, có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ
hướng dẫn người tập sự.
Điều 18.
1 - Trong
thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% hệ số lương khởi điểm của ngạch
được tuyển dụng và các quyền lợi khác như công chức trong cơ quan.
2 - Người được tuyển dụng làm việc
ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành, nghề độc
hại nguy hiểm, thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% hệ số lương khởi điểm
của ngạch được tuyển và được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định
chung.
3 - Công chức được cơ quan, tổ
chức, đơn vị phân công hướng dẫn người tập sự quy định tại khoản
4 Điều 17 của Nghị định này được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm 0,3 so với
mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn người tập sự.
Điều 19.
1 - Hết
thời gian tập sự, người tập sự phải làm báo cáo kết quả tấp sự; người hướng dẫn
tập sự phải có bản nhận xét, đánh giá kết quả đối với người tập sự, báo cáo với
sơ quan sử dụng công chức.
2 - Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu
người tấp sự đạt yêu cầu của ngạch, thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
3 - Trong trường hợp người tập sự
không đạt yêu cầu của ngạch, thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 20.
Trong thời gian tấp sự, nếu người tấp sự vi phạm quy chế làm việc của cơ quan
và quy định của pháp luật, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, người đứng đầu
cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 21.
Sau thời gian tập sự, nếu người tập sự không được bổ nhiệm vào ngạch, thì được
trợ cấp 01 tháng lương hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi thường trú.
MỤC 5: NÂNG NGẠCH,
CHUYỂN NGẠCH
Điều 22.
Việc nâng ngạch công chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
Điều 23.
1- Việc
xét thi nâng ngạch cho công chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí công tác của
cơ quan nơi công chức đang làm việc.
2 - Công chức tham gia thi nâng
ngạch phải có đủ các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng và các điều kiện cần
thiết khác theo quy định ở ngạch dự thi và được Hội đồng sơ tuyển của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cử tham gia kỳ thi.
Điều 24.
Hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi nâng ngạch
và gửi về Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ để phân bổ chỉ tiêu dự thi.
Điều 25.
1- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng sơ tuyển để đánh giá phẩm chất đạo đức,
thành tích công tác và khả năng chuyên môn công chức để cử công chức dự kỳ thi
nâng ngạch.
2 - Hội đồng sơ tuyển có 05 hoặch
07 thành viên, bao gồm:
a) Ở các cơ quan Trung ương:
Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ (hoặc tương đương) của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
Các Uỷ viên Hội đồng gồm một số
Vụ trưởng Vụ chuyên ngành thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phó chủ tịch Hội đồng là Trưởng
ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các Uỷ viên gồm một số Giám đốc
Sở chuyên ngành (hoặc tương đương) của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 26.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả kỳ thi nâng ngạch,
công chức trúng tuyển được bổ nhiệm vào ngạch trúng tuyển và được xếp hệ số
lương của ngạch đó.
Điều 27.
1 - Công
chức chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác hoặc những viên
chức làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng và xếp lương vào ngạch
công chức trước khi ban hành Nghị định 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính
phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp mà được tiếp
nhận vào cơ quan thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, thì phải đáp ứng đúng tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch chuyển đến và trong chỉ tiêu biên chế được
phân bổ của cơ quan.
2- Cơ quan sử dụng công chức khi
tiếp nhận công chức chuyển ngạch phải thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch về
trình độ, năng lực của công chức. Nếu công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch mới, thì cơ quan sử dụng công chức tiếp nhận, ra quyết định bổ nhiệm
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức bổ nhiệm.
3- Hội đồng kiểm tra có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu bộ phận tổ chức cán bộ cơ quan;
Các Uỷ viên Hội đồng gồm một số
lãnh đạo bộ phận chuyên môn, một số công chức có năng lực, trình độ nghiệp vụ
công tác ở cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn.
4- Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ:
Xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của ngạch mới, văn bản đánh giá nhận xét quá trình
công tác của cơ quan cũ.
Phỏng vấn công chức chuyển ngạch
về hiểu biết, nhận thức về chính trị, xã hội, chuyên môn;
Kiểm tra người chuyển ngạch viết
văn bản quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ của ngạch;
Hội đồng kiểm tra họp đánh giá kết
quả; nếu xét thấy công chức đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý công chức bổ nhiệm vào ngạch.
5- Khi xét chuyển ngạch không được
kết hợp nâng bậc, nâng ngạch.
MỤC 6: ĐIỀU ĐỘNG,
BIỆT PHÁI
Điều 28.
1- Cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức có quyền điều động công chức đến làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương hoặc địa phương theo yêu cầu nhiệm vụ,
công vụ.
2- Việc điều động công chức được
thực hiện trong các trường hợp:
a) Tăng cường, bổ sung cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện việc luân chuyển
công chức giữa Trung ương và địa phương, giữa các ngành, lĩnh vực theo quy hoạch
đội ngũ công chức.
Khi điều động công chức cần chú
ý xem xét tới hoàn cảnh gia đình và bản thân công chức được điều động.
3- Công chức được điều động về
làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo ngoài việc áp dụng các chính
sách ưu đãi, còn được hưởng một số chính sách khuyến khích khác theo quy định
chung của nhà nước.
Điều 29.
1 - Do
yêu cầu nhiệm vụ, công vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cử biệt phái
công chức đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Thời hạn
cử biệt phái không quá 3 năm.
2- Việc cử biệt phái công chức
được thực hiện trong các trường hợp:
a) Do có những nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách mà chưa có khả năng điều động công chức;
b) Do có những công việc cần giải
quyết trong một thời gian nhất định.
3- Công chức được cử biệt phái
chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ
quan, tổ chức cử biệt phái công chức có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các
quyền lợi khác của công chức biệt phái.
4- Công chức được cử biệt phái đến
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định chung của Nhà nước.
5- Việc đánh giá công chức biệt
phái do cơ quan sử dụng công chức thực hiện. Văn bản đánh giá công chức biệt
phái được gửi về cơ quan cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cá nhân.
Điều 30.
Công chức đảm nhận các nhiệm vụ sau đây khi không đảm nhận nhiệm vụ, được bố
trí công tác theo năng lực, sở trường, ngành, nghề chuyên môn của mình và được
bảo đảm các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật:
1- Được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ ở các cơ quan Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân
dân các cấp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân các cấp.
2- Được bầu giữ các chức vụ
chuyên trách ở các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng
Liên đoàn lao động Việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân tập thể Việt nam, Hội cựu
chiến binh;
3- Được bổ nhiệm vào các chức vụ
là thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước;
4- Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chương
3:
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 31.
Ban tổ chức - Cán bộ chính phủ là cơ quan giúp Chính phủ quản lý về công chức
có nhiệm vụ:
1- Xây dựng dự án Luật, Pháp lệnh
về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành;
2- Xây dựng trình Chính phủ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức và đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức;
3 - Xây dựng trình Chính phủ ban
hành chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức;
4- Quản lý về số lượng, bổ nhiệm,
xếp lương và nâng bậc lương đối với công chức cao cấp (chuyên viên cao cấp và
các ngạch tương đương);
5- Ban hành
các quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch và quy chế đánh giá công chức;
6- Ban hành, sửa đổi, bổ sung
các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức theo đề nghị của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
7- Xây dựng chỉ tiêu biên chế
trình Thủ tướng Chính phủ và quản lý số lượng biên chế công chức thuộc Chính phủ
quản lý trong cả nước.
8- Chủ trì tổ chức việc thi nâng
ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp và các ngạch tương đương
khác;
9- Tổ chức việc thống kê công chức
trong cả nước;
10- Thanh tra, kiểm tra các Bộ,
ngành, địa phương và cơ sở thi hành các quy định của Nhà nước về công chức;
11- Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
các khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 32.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:
1- Quản lý về số lượng, bổ nhiệm,
xếp lương và nâng bậc lương đối với công chức từ ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống;
2- Xây dựng và đề nghị Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ ban hành các tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức theo
ngành chuyên môn và hướng dẫn việc thực hiện ;
3- Tổ chức việc thi tuyển, đào tạo,
bồi dưỡng công chức theo quy định của Chính phủ;
4- Tổ chức thi
nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự, từ cán sự lên chuyên viên, từ chuyên viên
lên chuyên viên chính và các ngạch tương đương khác;
5- Phân bổ chỉ tiêu, quản lý
biên chế, quỹ tiền lương và thực hiện các chính sách đãi ngộ khác đối với công
chức thuộc các tổ chức do Bộ, ngành trực tiếp quản lý;
6- Tổ chức việc thống kê ngạch
công chức ngành chuyên môn trong cả nước và công chức thuộc các tổ chức do Bộ,
ngành trực tiếp quản lý;
7- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về công chức thuộc ngành chuyên môn
trong cả nưóc và công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành;
8- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 33.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao quản lý các ngạch
công chức theo ngành chuyên môn như sau:
1- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
quản lý ngạch công chức chuyên môn ngành Hành chính, ngành Lưu trữ;
2- Thanh
tra Nhà nước quản lý ngạch công chức chuyên môn ngành thanh tra;
3- Bộ Tài chính quản lý ngạch
công chức chuyên môn ngành Tài chính;
4- Bộ Tư pháp quản lý ngạch công
chức chuyên môn ngành Tư pháp;
5- Ngân hàng Nhà nước quản lý ngạch
công chức chuyên môn ngành Ngân hàng;
6- Tổng cục Hải quan quản lý ngạch
công chức chuyên môn ngành Hải Quan;
7- Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn quản lý ngạch công chức chuyên môn ngành Nông nghiệp, Kiểm lâm, Thuỷ
lợi;
8- Bộ Xây dựng quản lý ngạch
công chức chuyên môn ngành Xây dựng;
9- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường quản lý ngạch công chức chuyên môn ngành Khoa học kỹ thuật;
10- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn
quản lý ngạch công chức chuyên môn ngành Khí tượng thuỷ văn;
11- Bộ Giáo dục và đào tạo quản
lý ngạch công chức chuyên môn ngành Giáo dục đào tạo;
12- Bộ Y tế quản lý ngạch công
chức chuyên môn ngành Y tế;
13 - Bộ Văn hoá thông tin quản
lý ngạch công chức chuyên môn ngành Văn hoá thông tin;
14- Uỷ ban Thể dục thể thao quản
lý ngạch công chức chuyên môn ngành Thể dục thể thao;
15- Cục Dự trữ quốc gia quản lý
ngạch công chức chuyên môn ngành Dự trữ quốc gia.
Điều 34.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Chính phủ giao quản lý
ngạch công chức theo ngành chuyên môn quy định tại Điều 33 của Nghị định này có
trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây, sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ:
1- Nội dung thi tuyển công chức
vào ngạch chuyên môn;
2- Nội dung thi nâng ngạch công
chức của các ngạch chuyên môn quy định tại khoản 4 Điều 32 của Nghị định này;
3- Nội dung và tổ chức việc đào
tạo, bồi dưỡng công chức các ngạch chuyên môn;
4- Nội dung
và tổ chức các kỳ thi nâng ngạch công chức theo ngành chuyên môn do Bộ, ngành
quản lý.
Điều 35.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
tỉnh) có nhiệm vụ:
1- Tổ chức quản lý công chức từ
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
2- Phân bổ chỉ tiêu, quản lý
biên chế và quỹ tiền lương công chức thuộc tỉnh;
3- Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc tỉnh;
4- Tổ chức việc thi tuyển công
chức, thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự, từ cán sự lên chuyên viên và các
ngạch tương đương khác theo quy chế chung và nội dung thi của các Bộ quản lý ngạch
công chức theo các ngành chuyên môn;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công
chức theo quy định chung;
5- Tổ chức thống kê công chức
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
6- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về công chức thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh;
7- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo quy định của Pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 36.
Cơ quan sử dụng công chức có nhiệm vụ:
1- Tổ chức sử dụng và phân công
công chức đúng ngạch, vị trí công việc và thực hiện nghiêm chỉnh các Điều 16,
17, 18, 19 và 21 của Nghị định này.
2- Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức, các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với công chức;
3- Đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức các yêu cầu về tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển
ngạch, điều động, biệt phái, để ra ngoài ngạch, đào tạo, bồi dưỡng đối với công
chức trong cơ quan;
4- Đánh giá công chức thuộc quyền
sử dụng theo quy định;
5- Thanh tra, kiểm tra công chức
về việc thực hiện các quy định tại Chương III của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
6- Thống kê và báo cáo tình hình
công chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý công chức cấp trên theo quy định;
7- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức thuộc phạm vi cơ quan quản lý;
8- Thực hiện việc khen thưởng, kỷ
luật công chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
Điều 37.
Cơ quan sử dụng công chức lập và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức. Mọi diễn
biến trong quá trình công tác của công chức từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm đến
khi thôi làm việc phải được thể hiện và lưu tại hồ sơ công chức.
Việc lập và lưu giữ hồ sơ công
chức theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
1- Nghị định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2- Nghị định này thay thế Nghị định
số 24/CP ngày 8 tháng 11 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tuyển
dụng công nhân, viên chức Nhà nước và Quyết định số 256/TTg ngày 15 tháng 7 năm
1975 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tập sự đối với người được tuyển dụng vào
các cơ quan Nhà nước.
Điều 39.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.