CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 05 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09 tháng
11 năm 2018 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương
cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động
(sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị
định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức
năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
4. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức,
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các
hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến
sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp
và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định
của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là
1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức
lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so
với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao;
b) Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2018 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so
với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện so với dự toán
năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ giao;
c) Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ
trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản
biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập);
d) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2018 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
đ) Sử dụng nguồn còn dư (nếu có) sau khi bảo đảm
nhu cầu điều chỉnh tiền lương đến mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng, từ các
nguồn:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản
chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 được cấp có thẩm quyền giao.
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản
chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2018 tăng thêm so với dự toán năm
2017 được cấp có thẩm quyền giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền
sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 do
Thủ tướng Chính phủ giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu
tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm
2018 do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ năm
2019 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn
thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2019 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2019.
2. Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ
cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn
và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này;
b) Thẩm định nhu cầu và bổ sung kinh phí còn thiếu
do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo quy định tại Nghị định này, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|